Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục tại Hà Nội được phép tăng học phí tối đa bao nhiêu phần trăm?

Cho hỏi cơ sở giáo dục dân lập, tư thục tại Hà Nội được phép tăng học phí tối đa bao nhiêu phần trăm? Câu hỏi của anh Tiến đến từ Hà Nội.

Việc thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội được thực hiện thế nào?

Căn cứ vào tiểu mục 1 Mục I Công văn 2928/SGDĐT-KHTC năm 2022 hướng dẫn về thu học phí đối với cơ cở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

- Đối với các cơ sở giáo dục công lập: Thực hiện theo Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2022-2023 (Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND); Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thông giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học | tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (Nghị định số 81/2001/NĐ-CP).

- Đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao: Thực hiện theo Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức trần học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô năm học 2022-2023.

- Các cơ sở giáo dục công lập thực hiện thu, quản lý và sử dụng học phí theo quy định tại Chương III Nghị định số 81/2001/NĐ-CP của Chính phủ (Điều 12, Điều 13).

Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục tại Hà Nội được phép tăng học phí tối đa bao nhiêu phần trăm?

Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục tại Hà Nội được phép tăng học phí tối đa bao nhiêu phần trăm?

Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được phép tăng học phí tối đa bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ vào tiểu mục 1 Mục I Công văn 2928/SGDĐT-KHTC năm 2022 hướng dẫn như sau:

I. THU HỌC PHÍ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC
1. Thu học phí
...
b) Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục
Được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) đảm bảo bù
đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định;
Có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm không quá 10% đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật và giải trình với người học, xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Khi thu học phí phải sử dụng hóa đơn theo quy định. Thực hiện công khai mức thu học phí theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân (Thông tư 36/2017/TT BGDĐT), cụ thể: Công khai mức thu học phí theo từng năm học và dự kiến cho 2 năm học tiếp theo (đối với cơ sở giáo dục mầm non); công khai mức thu học phí theo từng năm học và dự kiến cho cả cấp học (đối với cơ sở giáo dục phổ thông).
Các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thực hiện thu, quản lý và sử dụng học phí theo quy định tại Chương III Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ (Điều 12, Điều 13).

Như vậy, các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

Theo đó, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm nhưng việc tăng học phí hằng năm không được vượt quá tỷ lệ 10% đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.

Việc thu học phí được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 12 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về thu học phí như sau:

- Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được thu tối đa 10 tháng/năm.

- Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số tháng học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường); không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học. Mức thu học phí đảm bảo nguyên tắc theo số tháng thực học và chi phí phát sinh cần thiết để tổ chức dạy học nhưng không vượt quá tổng thu học phí tính theo số tháng tối đa của 01 năm học (tối đa 9 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và tối đa 10 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp) và công khai từ đầu năm học trong các cơ sở giáo dục. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định cụ thể thời gian thu, mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định thời gian thu, mức học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng.

- Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ, tuy nhiên tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.

- Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp học phí vào ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để quản lý, sử dụng. Trong trường hợp phát sinh khoản thu học phí bằng tiền mặt thì định kỳ, đơn vị phải làm thủ tục chuyển (nộp) toàn bộ học phí đã thu bằng tiền mặt còn dư tại quỹ vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để quản lý theo quy định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,036 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào