Cổ phần ưu đãi là gì? Có bao nhiêu loại cổ phần ưu đãi? Nguyên tắc chung về cổ phần ưu đãi được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi cổ phần ưu đãi là gì? Có bao nhiêu loại cổ phần ưu đãi? Nguyên tắc chung về cổ phần ưu đãi được quy định như thế nào? Anh Hiệp (Cà Mau) thắc mắc.

Cổ phần ưu đãi là gì?

Hiện nay, tại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào nêu rõ định nghĩa về cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi được nhắc tới tại khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 rằng ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi.

Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi sẽ nhận được một số ưu đãi nhất định trong quá trình quản lý hoạt động của công ty cổ phần tương ứng với loại cổ phần ưu đãi mà mình nắm giữ.

Cổ phần ưu đãi là gì? Có bao nhiêu loại cổ phần ưu đãi? Nguyên tắc chung về cổ phần ưu đãi được quy định như thế nào?

Cổ phần ưu đãi là gì? Có bao nhiêu loại cổ phần ưu đãi? Nguyên tắc chung về cổ phần ưu đãi được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu loại cổ phần ưu đãi?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại cổ phần ưu đãi bao gồm:

Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

Cổ phần ưu đãi cổ tức

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. (Khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020)

Cổ phần ưu đãi hoàn lại

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty. (Khoản 1 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020)

Cổ phần ưu đãi biểu quyết

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. (Khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020)

Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán

Nguyên tắc chung về cổ phần ưu đãi được quy định như thế nào?

Nguyên tắc chung về cổ phần ưu đãi được quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 cụ thể rằng:

- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

- Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

- Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Người sở hữu cổ phần ưu đãi (cổ đông ưu đãi) có những quyền và những hạn chế nào?

Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết

Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:

- Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;

- Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Hạn chế của cổ đông ưu đãi đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức

Quyền và hạn chế của cổ đông ưu đãi đối với cổ phần ưu đãi cổ tức được quy định tại Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:

- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:

+ Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;

+ Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.

Đối với cổ phần ưu đãi hoàn lại

Trường hợp đối với cổ phần ưu đãi hoàn lại thì tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và hạn chế của cổ đông ưu đãi cụ thể như sau:

- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật này.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

7,071 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào