Có những biện pháp chế tài trong thương mại nào? Quy định về áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản như thế nào?

Cho tôi hỏi có những biện pháp chế tài trong thương mại nào? Quy định về áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản như thế nào? Chị An (Hà Nội) thắc mắc.

Các trường hợp nào miễn trách nhiệm áp dụng chế tài trong thương mại?

Căn cứ theo quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về những trường hợp miễn trách nhiệm áp dụng chế tài trong thương mại cụ thể như sau:

- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Ngoài ra, bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Có những biện pháp chế tài trong thương mại nào? Quy định về áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản như thế nào?

Có những biện pháp chế tài trong thương mại nào? Quy định về áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản như thế nào? (Hình từ Internet)

Có những biện pháp chế tài trong thương mại nào?

Tại Điều 292 Luật Thương mại 2005 thì các biện pháp chế tài trong thương mại bao gồm:

Biện pháp chế tài trong thương mại buộc thực hiện đúng hợp đồng

Điều 297 Luật Thương mại 2005 quy định về biện pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng được quy định:

Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.

Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

Trường hợp bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng.

Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.

Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có;

Có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.

Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định.

Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật Thương mại 2005.

Biện pháp chế tài trong thương mại phạt vi phạm

Đối với biện pháp chế tài trong thương mại phạt vi phạm thì tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 thì quy định:

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định.

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005,

Trừ trường hợp phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai.

Biện pháp chế tài trong thương mại buộc bồi thường thiệt hại

Điều 302 và Điều 303 Luật Thương mại 2005 quy định về buộc bồi thường thiệt hại như sau:

- Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

- Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

- Trừ các trường hợp miễn thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

+ Có hành vi vi phạm hợp đồng;

+ Có thiệt hại thực tế;

+ Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Biện pháp chế tài trong thương mại tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Biện pháp tạm ngừng thực hiện hợp đồng được quy định tại Điều 308 và Điều 309 Luật Thương mại 2005 như sau:

- Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

- Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng như sau:

+ Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

Biện pháp chế tài trong thương mại đình chỉ thực hiện hợp đồng

Đối với biện pháp chế tài trong thương mại đình chỉ thực hiện hợp đồng thì tại Điều 310 và Điều 311 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

- Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

- Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng như sau:

+ Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

Biện pháp chế tài trong thương mại huỷ bỏ hợp đồng

Điều 312, Điều 313 và Điều 314 Luật Thương mại 2005 thì biện pháp huỷ bỏ hợp đồng được quy định như sau:

- Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng, trong đó:

+ Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

+ Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

- Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;

+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

- Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau:

+ Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ

Và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.

+ Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền:

Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.

+ Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện

Hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.

- Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng:

+ Trừ trường hợp huỷ bỏ hợp đồng trong giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng,

Trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.

- Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

Các biện pháp chế tài trong thương mại khác

Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

Theo Điều 316 Luật Thương mại 2005 quy định về việc một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.

Quy định về áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản như thế nào?

Điều 293 Luật Thương mại 2005 quy định về áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản cụ thể rằng trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,984 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào