Có được lắp đặt nhiều biển hiệu tại trụ sở công ty? Biển hiệu tại trụ sở công ty vượt quá kích thước quy định thì bị phạt thế nào?

Cho tôi hỏi: Có được lắp đặt nhiều biển hiệu tại trụ sở công ty? Biển hiệu tại trụ sở công ty vượt quá kích thước quy định thì bị phạt thế nào? - Câu hỏi của anh Phương (Gia Lai)

Biển hiệu là gì? Biển hiệu có phải là phương thức quảng cáo theo quy định không?

Hiện nay, "biển hiệu" vẫn là một thuật ngữ pháp lý chưa được định nghĩa cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, có thể hiểu bảng hiệu là bảng dùng để thể hiện thông tin của tổ chức, cá nhân.

Về các phương tiện quảng cáo, căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Quảng cáo 2012 như sau:

Phương tiện quảng cáo
1. Báo chí.
2. Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.
3. Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
4. Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.
5. Phương tiện giao thông.
6. Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.
7. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.
8. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì biển hiệu được xác định là một trong những phương tiện quảng cáo.

Có được lắp đặt nhiều biển hiệu tại trụ sở công ty? Biển hiệu tại trụ sở công ty vượt quá kích thước quy định thì bị phạt thế nào?

Có được lắp đặt nhiều biển hiệu tại trụ sở công ty? Biển hiệu tại trụ sở công ty vượt quá kích thước quy định thì bị phạt thế nào?

Có được lắp đặt nhiều biển hiệu tại trụ sở công ty?

Căn cứ quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:

Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:
a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Địa chỉ, điện thoại.
2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.
3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:
a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;
b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.
5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Có thể thấy, quy định nêu trên không có nội dung đề cập đến việc giới hạn chỉ được đặt 01 biển hiệu tại trụ sở công ty.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP có quy định về biển hiệu đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau:

Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu
...
2. Vị trí biển hiệu:
Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.

Như vậy, dựa trên thì những nội dung nêu trên thì việc giới hạn số lượng biển hiệu tại trụ sở chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.

Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh khác được phép lắp đặt nhiều biển hiệu tại trụ sở công ty, tuy nhiên cũng cần phải tuân thủ về nội dung, kích thước,... biển hiệu theo quy định.

Biển hiệu tại trụ sở công ty vượt quá kích thước quy định thì bị phạt thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP về việc xử phạt đối với vi phạm quy định về biển hiệu như sau:

Vi phạm quy định về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;
b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;
c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;
c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định thì trường hơp sử dụng biển hiệu không đúng kích thước quy định sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, nếu biển hiệu dọc vượt quá chiều cao quy thì sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Ngoài ra, biển hiệu tại trụ sở công ty vượt quá kích thước quy định cũng sẽ bị buộc phải tháo dỡ.

Lưu ý:

Mức phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp chủ thể vi phạm là tổ chức thì mức phạt sẽ bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,840 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào