Chứng từ thực hiện các kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước bao gồm những gì?
- Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là những khoản thu nào?
- Chứng từ thực hiện các kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước bao gồm những gì?
- Cách ghi chép các chứng từ thực hiện kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước như thế nào?
Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là những khoản thu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2019/TT-BTC, các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động gồm:
- Các khoản đơn vị có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân sách nhà nước nhưng không kê khai, kê khai sai, trốn thuế, gian lận thuế, hoặc do vi phạm các quy định khác về thu nộp ngân sách nhà nước dẫn đến xác định thiếu số thuế, phí, lệ phí, tiền sử dụng đất;
Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có vốn nhà nước hoặc giảm số thuế được hoàn;
Các khoản theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng quá thời hạn nộp trả ngân sách nhà nước mà đơn vị giữ lại không nộp trả ngân sách nhà nước, Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước, đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản truy thu thuế, các khoản xử phạt vi phạm hành chính về thuế, tiền chậm nộp cơ quan chức năng tính thiếu hoặc chưa tính theo quy định của pháp luật về thuế; Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị cơ quan quản lý thuế truy thu; đơn vị được kiểm toán, đối chiếu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
- Các khoản mà cơ quan chức năng phải ra thông báo cho người nộp thuế nộp ngân sách nhà nước theo quy định nhưng chưa ra thông báo và người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, người nộp thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
- Các khoản phát hiện và kiến nghị tăng thu ngân sách nhà nước được người nộp thuế thực hiện như: Điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ thông qua việc điều chỉnh tờ khai thuế giá trị gia tăng;
Điều chỉnh giảm lỗ thông qua việc điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; thực hiện kiến nghị tăng thu thông qua việc bù trừ với số thuế nộp thừa của sắc thuế tương ứng và các khoản bù trừ khác theo quy định của pháp luật;
- Các khoản nộp trả ngân sách nhà nước do các cơ quan, đơn vị đã thu của các đối tượng liên quan nhưng thu vượt mức hoặc không được phép thu theo quy định của pháp luật. Lãi phát sinh từ các khoản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải nộp ngân sách nhà nước được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị; đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thiếu số phải nộp ngân sách nhà nước được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, các đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Chứng từ thực hiện các kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước bao gồm những gì?
Chứng từ thực hiện các kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước bao gồm những gì?
Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 16/2019/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài chính.
Chứng từ thực hiện các kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước bao gồm:
(1) Chứng từ thực hiện theo các mẫu biểu chứng từ được ban hành theo Thông tư 77/2017/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC:
- Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS, C1-03/NS).
- Ủy nhiệm chi (mẫu C4-02/NS), Giấy rút dự toán (mẫu C2-02a/NS, C2-02b/NS), Giấy rút vốn đầu tư (mẫu C3-01/NS).
- Giấy nộp trả kinh phí (mẫu C2-05a/NS, C2-05b/NS, C2-05c/NS và C3-04/NS).
- Lệnh chuyển có, Ủy nhiệm chi của Ngân hàng (chứng từ giấy khi tham gia thanh toán thủ công hoặc phục hồi đối với các đơn vị tham gia thanh toán điện tử).
(2) Các chứng từ khác thực hiện theo Thông tư 77/2017/TT-BTC
Cách ghi chép các chứng từ thực hiện kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước như thế nào?
Căn cứ theo nội dung tại Mẫu số 27/TBKQKT Mục lục ban hành kèm theo Quyết định 01/2023/QĐ-KTNN ngày 10/01/2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Cách ghi chép các chứng từ thực hiện kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước được hướng dẫn như sau:
Đối với kiến nghị tăng thu về thuế, phí, thu khác và các khoản chi sai,... nộp tại Kho bạc Nhà nước: Các chứng từ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được kiểm toán giao dịch (giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, giấy nộp trả kinh phí, lệnh chuyển có,...), ngoài việc ghi rõ nội dung kiến nghị kiểm toán, số tiền cụ thể theo quy định, còn phải ghi rõ “Nộp NSNN thực hiện theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm ..... tại Báo cáo kiểm toán phát hành theo Công văn số ..../KTNN-TH ngày ... tháng... năm .... tại.... và theo Công văn số .... ngày .../... /... của Kiểm toán nhà nước/ khu vực... gửi Kho bạc Nhà nước (Trung ương/ tỉnh hoặc thành phố )” đồng thời đánh dấu vào ô KTNN trên giấy nộp tiền vào NSNN. Đối với trường hợp kiến nghị cơ quan thuế, hải quan xử phạt, truy thu thuế đối với các đơn vị: Quyết định xử phạt, truy thu của cơ quan quản lý thuế ghi rõ nội dung “xử phạt, truy thu theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm ....”; Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước ghi rõ: “Nộp tiền xử phạt, truy thu theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm....”.
Như vậy, việc ghi chép các chứng từ thực hiện kiến nghị tăng thu thuế, phí, lệ phí của Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo nội dung hướng dẫn trên.
Quyết định 01/2023/QĐ-KTNN sẽ có hiệu lực từ ngày 25/02/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.