Chữ ký và con dấu của Tổ chức cấp C/O được cập nhập khi nào? Tài liệu chứng minh xuất xứ hàng hóa bao gồm những gì?

Tôi muốn hỏi về việc xuất khẩu hàng hóa. Chữ ký và con dấu của Tổ chức cấp C/O được quy định như thế nào? Chứng minh xuất xứ hàng hóa và các công việc kiểm tra trước khi xuất khẩu như thế nào? Tôi cảm ơn!

Các nhà sản xuất đủ điều kiện có mẫu chữ ký như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định mẫu chữ ký và con dấu của Tổ chức cấp C/O và thông tin của nhà xuất khẩu đủ điều kiện như sau:

- Các Nước thành viên gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O dưới dạng bản giấy và bản điện tử cho Ban Thư ký ASEAN để thông báo cho các Nước thành viên khác dưới dạng điện tử. Bất cứ thay đổi nào ở trong danh sách nêu trên của các nước thành viên phải được thông báo ngay lập tức theo thủ tục tương tự như trên.

- Mẫu chữ ký và mẫu con dấu của các tổ chức cấp C/O được cập nhật hàng năm. Bất kỳ CO nào được cấp mà người ký không có tên trong danh sách tiêu tại khoản 1 Điều này sẽ không được Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận,

- Trường hợp chỉ cấp C/O mẫu D điện tử, Nước thành viên xuất khẩu không cần cung cấp mẫu chữ ký và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O nêu tại khoản | Điều này.

- Ngay sau khi cấp Văn bản chấp thuận, các Nước thành viên cung cấp những thông tin của nhà xuất khẩu đủ điều kiện để cập nhật vào cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN. Thông tin của nhà xuất khẩu đủ điều kiện gồm:

+ Tên pháp nhân và địa chỉ của nhà xuất khẩu đủ điều kiện.

+ Mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

+ Ngày cấp và ngày hết hạn (nếu có) của Văn bản chấp thuận.

+ Danh mục hàng hóa tự chứng nhận xuất xứ của nhà xuất khẩu đủ điều kiện, bao gồm mô tả hàng hóa và mã HS ở cấp 6 số hoặc mã số hàng hóa theo Danh mục Biểu thuế quan hài hoà ASEAN (AHTN).

+ Danh sách không quá 10 người có thẩm quyền kỷ nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa của mỗi nhà xuất khẩu đủ điều kiện kèm theo mẫu chữ ký.

Trường hợp thu hồi hoặc tạm dừng hiệu lực của Văn bản chấp thuận hoặc khi có bất cứ thay đổi nào đối với các thông tin nêu tại khoản này, các Nước thành viên cập nhật ngay vào cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.

- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận trong các trường hợp sau:

+ Nhà xuất khẩu không có tên trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.

+ Người ký nội dung khai bảo xuất xứ hàng hóa không có tên trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.

+ Hàng hóa tự khai báo xuất xứ không thuộc danh mục hàng hóa đã cập nhật trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.

Như vậy, mẫu chữ ký và con dấu của Tổ chức cấp C/O và thông tin của nhà xuất khẩu đủ điều kiện được quy định như trên.

Chữ ký và con dấu của Tổ chức cấp C/O được quy định như thế nào? Chứng minh xuất xứ hàng hóa và các công việc kiểm tra trước khi xuất khẩu như thế nào?

Chữ ký và con dấu của Tổ chức cấp C/O được cập nhập khi nào? Tài liệu chứng minh xuất xứ hàng hóa bao gồm những gì?

Xuất xứ hàng hóa được chứng minh như thế nào, tài liệu gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định về tài liệu chứng minh xuất xứ hàng hóa như sau:

- Để xác định xuất xứ hàng hóa, tổ chức cấp C/O và cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu thương nhân xuất trình thêm tài liệu chứng minh hoặc tiến hành kiểm tra nếu xét thấy cần thiết.

- Các Nước thành viên cho phép thương nhân nộp các tài liệu chứng minh xuất xứ hàng hóa dưới dạng điện tử (nếu có) để thực hiện kiểm tra đối với Chủng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Nước thành viên,

Như vậy, xuất xứ hàng hóa gồm những tài liệu chứng minh xuất xứ như trên.

Công việc kiểm tra trước khi xuất khẩu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định kiểm tra trước khi xuất khẩu được quy định như sau:

- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hoặc người được uỷ quyền nộp đơn đề nghị tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xuất xứ hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc cấp Văn bản chấp thuận theo quy định của Nước thành viên đỏ. Kết quả kiểm tra, được xem xét định kỳ hoặc khi thấy cần thiệt, được coi là tài liệu để xác định xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu. Việc kiểm tra trước khi xuất khẩu có thể không cần áp dụng đối với hàng hóa dễ dàng xác định được xuất xứ thông qua bản chất của hàng hóa đó.

- Đối với nguyên liệu mua trong nước, khai báo của nhà sản xuất hàng hóa xuất khẩu được coi là chứng từ hợp lệ để xác định xuất xứ của hàng hóa.

Căn cứ quy định như trên thì công việc kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nguyên liệu mua trong nước,... trước khi xuất khẩu được quy định như trên.

Thông tư 10/2022/TT-BCT có hiệu lực từ 16/07/2022.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,992 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào