Chủ đầu tư có phải cấp cho nhà thầu khoản tiền tạm ứng sau khi nhà thầu nộp bảo lãnh tiền tạm ứng có giá trị tương đương hay không?

Anh chị cho tôi hỏi chủ đầu tư có phải cấp cho Nhà thầu khoản tiền tạm ứng theo quy định tại điều kiện cụ thể của hợp đồng sau khi Nhà thầu nộp Bảo lãnh tiền tạm ứng tương đương với khoản tiền tạm ứng hay không? Tôi cảm ơn!

Loại hợp đồng trong đấu thầu được quy định ở đâu?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Chương VI Phần 3 ban hành kèm Thông tư 15/2022/TT-BKHĐT quy định về các loại hợp đồng như sau:

“33. Loại hợp đồng
Loại hợp đồng theo quy định tại ĐKCT”

Theo đó, loại hợp đồng sẽ được quy định tại ĐKCT là điều kiện cụ thể của hợp đồng.

Giá hợp đồng trong đấu thầu được ghi tại điều kiện cụ thể của hợp đồng là toàn bộ chi phí để thực hiện công trình?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Chương VI Phần 3 ban hành kèm Thông tư 15/2022/TT-BKHĐT quy định về giá hợp đồng và bảng giá hợp đồng như sau:

“34. Giá hợp đồng
34.1. Giá hợp đồng được ghi tại ĐKCT là toàn bộ chi phí để thực hiện Công trình theo đúng thiết kế được duyệt, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo đúng yêu cầu của gói thầu. Giá hợp đồng đã bao gồm toàn bộ các chi phí về thuế, phí, lệ phí (nếu có) và chi phí dự phòng.
34.2. Bảng giá hợp đồng quy định tại Phụ lục bằng giá hợp đồng là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng này, bao gồm các hạng mục công việc mà Nhà thầu phải thực hiện và thành viên của các hạng mục đó.”

Theo đó, Giá hợp đồng được ghi tại điều kiện cụ thể của hợp đồng là toàn bộ chi phí để đồng và thực hiện Công trình theo đúng thiết kế được duyệt, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo đúng yêu cầu của gói thầu.

Giá hợp đồng đã bao gồm toàn bộ các chi phí về thuế, phí, lệ phí (nếu có) và chi phí dự phòng và bảng giá hợp đồng quy định tại Phụ lục bằng giá hợp đồng là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng này.

Chủ đầu tư có phải cấp cho Nhà thầu khoản tiền tạm ứng theo quy định tại ĐKCT sau khi Nhà thầu nộp Bảo lãnh tiền tạm ứng tương đương với khoản tiền tạm ứng?

Chủ đầu tư có phải cấp cho nhà thầu khoản tiền tạm ứng sau khi nhà thầu nộp bảo lãnh tiền tạm ứng có giá trị tương đương hay không? (Hình từ internet)

Chủ đầu tư có phải cấp cho nhà thầu khoản tiền tạm ứng sau khi nhà thầu nộp bảo lãnh tiền tạm ứng có giá trị tương đương hay không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Chương VI Phần 3 ban hành kèm Thông tư 15/2022/TT-BKHĐT quy định về hoạt động tạm ứng như sau:

“35. Tạm ứng
35.1 Chủ đầu tư phải cấp cho Nhà thầu khoản tiền tạm ứng theo quy định tại ĐKCT sau khi Nhà thầu nộp Bảo lãnh tiền tạm ứng tương đương với khoản tiền tạm ứng.
- Bảo lãnh tiền tạm ứng phải được phát hành bởi một ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có hiệu lực cho đến khi hoàn trả hết khoản tiền tạm ứng, giá trị của Bảo lãnh tiền tạm ứng sẽ được giảm dần theo số tiền tạm ứng mà Nhà thầu hoàn trả. Không tính lãi đối với tiền tạm ứng.
35.2. Nhà thầu chỉ được sử dụng tiền tạm ứng cho việc trả lương cho người lao động, mua hoặc huy động thiết bị, nhà xưởng, vật tư và các chi phí huy động cần thiết cho việc thực hiện Hợp đồng. Nhà thầu phải chứng minh rằng khoản tiền tạm ứng đã được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng bằng cách nộp bản sao các hóa đơn chứng từ hoặc tài liệu liên quan cho Chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ bị thu Bảo lãnh tiền tạm ứng trong trường hợp sử dụng tiền tạm ứng không đúng mục đích.
35.3. Tiền tạm ứng phải được hoàn trả bằng cách khấu trừ một tỷ lệ nhất định trong các khoản thanh toán đến hạn cho Nhà thầu, theo bảng kê tỷ lệ phần trăm công việc đã hoàn thành làm cơ sở thanh toán. Khoản tiền tạm ứng hay hoàn trả tiền tạm ứng sẽ không được tính đến khi định giá các công việc đã thực hiện, các Sự kiện bồi thường, thưởng hợp đồng hoặc Bồi thường thiệt hại.”

Theo đó, chủ đầu tư phải cấp cho nhà thầu khoản tiền tạm ứng theo quy định tại điều kiện cụ thể của hợp đồng sau khi nhà thầu nộp Bảo lãnh tiền tạm ứng tương đương với khoản tiền tạm ứng.

- Bảo lãnh tiền tạm ứng phải được phát hành bởi một ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có hiệu lực cho đến khi hoàn trả hết khoản tiền tạm ứng, giá trị của Bảo lãnh tiền tạm ứng sẽ được giảm dần theo số tiền tạm ứng mà Nhà thầu hoàn trả.

- Không tính lãi đối với tiền tạm ứng và nhà thầu chỉ được sử dụng tiền tạm ứng cho việc trả lương cho người lao động, mua hoặc huy động thiết bị, nhà xưởng, vật tư và các chi phí huy động cần thiết cho việc thực hiện Hợp đồng.

- Nhà thầu phải chứng minh rằng khoản tiền tạm ứng đã được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng bằng cách nộp bản sao các hóa đơn chứng từ hoặc tài liệu liên quan cho Chủ đầu tư.

- Nhà thầu sẽ bị thu bảo lãnh tiền tạm ứng trong trường hợp sử dụng tiền tạm ứng không đúng mục đích.

Thông tư 15/2022/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 25/8/2022.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào