Chọn mức thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% khi không xác định được trường hợp giảm thuế giá trị gia tăng?

Chọn mức thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% khi không xác định được trường hợp giảm thuế GTGT? - Câu hỏi của Huy (An Giang)

Số thuế GTGT phải nộp tính như thế nào theo quy định hiện hành?

Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

- Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Chọn mức thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% khi không xác định được trường hợp giảm thuế GTGT?

Chọn mức thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% khi không xác định được trường hợp giảm thuế GTGT?

Mức thuế suất thuế GTGT được giảm từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?

Chiều ngày 24/6/2023, tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV chính thức thông qua Nghị quyết kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV với 481/482 đại biểu biểu quyết tán thành.

Theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 5, Quốc hội XV, Quốc hội chấp thuận giảm 2% thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% xuống còn 8% trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin,

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán,

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ bảo hiểm,

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ kinh doanh bất động sản,

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa

- Nhóm dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

>>> Đã có Nghị định 44/2023/NĐ-CP giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2023.

Chọn mức thuế GTGT 8% hay 10% khi không xác định được trường hợp giảm thuế?

Trên tinh thần thực hiện giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì việc giảm 2% thuế GTGT áp dụng đối với Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Do đó, theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC có hướng dẫn như sau:

...
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
...

Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế phương pháp khấu trừ sử dụng hóa đơn ghi sai mức thuế suất GTGT mà chưa tự điều chỉnh thì cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện sẽ xử lý như sau:

- Trường hợp thuế suất trên hóa đơn cao hơn (10%) mức thuế quy định (8%) thì bên bán nộp thuế theo mức thuế suất ghi trên hóa đơn (tức là mức thuế cao hơn), bên mua sẽ khấu trừ thuế theo quy định (tức là mức thuế thấp hơn).

Tuy nhiên, nếu bên bán đã kê khai theo mức thuế suất cao hơn và có xác nhận của cơ quan thuế thì bên mua cũng phải khấu trừ theo mức thuế cao hơn.

- Trường hợp thuế suất trên hóa đơn (8%) thấp hơn mức quy định (10% thì bên bán nộp thuế theo mức quy định (tức là mức cao hơn), bên mua khấu trừ thuế theo thuế suất trên hóa đơn (mức thuế thấp hơn).

Như vậy, việc áp dụng thuế suất cao hơn (tức 10%) sẽ hạn chế phải điều chỉnh lại cho 2 bên hơn trong trường hợp xác định sai mức thuế, hay không xác định chắc chắn.

Tuy nhiên, nhằm bảo vệ quyền lợi cho mình thì bên mua nên yêu cầu thêm vào hợp đồng quy định sau:

- Bên bán phải kê khai hóa đơn theo đúng mức thuế GTGT tại hóa đơn

- Bên bán phải yêu cầu cơ quan thuế quản lý của mình xác nhận việc bên bán đã nộp thuế GTGT 10%.

- Trách nhiệm của bên bán nếu không làm theo các yêu cầu trên thì hoàn lại khoản tiền chênh lệch trong thời hạn cụ thể hoặc bồi thường.

Xem thêm:

>> Công văn giải trình thuế

>> Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc xác định mức thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% cho hàng hóa, dịch vụ

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
30,951 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào