Chính thức giảm 50% thuế bảo vệ môi trường cho xăng dầu từ ngày 01/01/2024? Ai có thẩm quyền tăng giảm thuế BVMT đối với xăng dầu?
Chính thức giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu trong năm 2024 từ ngày 01/01/2024?
Vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.
Cụ thể:
- Xăng - trừ etanol: 2.000 đồng/lít.
- Nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: 1.000 đồng/lít.
- Mỡ nhờn: 1.000 đồng/kg.
- Dầu hỏa: 600 đồng/lít.
Mức thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Theo đó, mức giảm của các chủng loại xăng dầu và mỡ nhờn như sau:
Đối với xăng (trừ etanol): mức thuế BVMT giảm là 2.000 đồng/lít, từ đó làm giảm giá bán lẻ xăng (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 2.200 đồng/lít.
Đối với nhiên liệu bay: mức thuế BVMT giảm là 2.000 đồng/lít, từ đó làm giảm giá bán lẻ nhiên liệu bay (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 2.200 đồng/lít.
Đối với dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: mức thuế BVMT giảm là 1.000 đồng/lít, từ đó làm giảm giá bán lẻ dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 1.100 đồng/lít.
Đối với mỡ nhờn: mức thuế BVMT giảm là 1.000 đồng/kg, từ đó làm giảm giá bán lẻ mỡ nhờn (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 1.100 đồng/kg.
Đối với dầu hỏa: mức thuế BVMT giảm là 400 đồng/lít, từ đó làm giảm giá bán lẻ dầu hỏa (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 440 đồng/lít.
Mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2025 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế BVMT.
Tại nội dung Nghị quyết, Quốc hội giao Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Như vậy, chính sách giảm thuế thực hiện hết năm 2024.
Trước đó, Bộ Tài chính đã có công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trong đó đề nghị xây dựng hồ sơ dự án Nghị quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn. Việc tiếp tục thực hiện mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như mức thuế đã quy định tại Nghị quyết 30/2022/UBTVQH15 trong năm 2024 sẽ góp phần ổn định giá bán lẻ xăng dầu trong nước, từ đó góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Với việc tiếp tục áp dụng mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn năm 2024 như mức thuế BVMT thực hiện trong năm 2023 và giả định các yếu tố khác cấu thành giá cơ sở xăng dầu không thay đổi so với kỳ điều hành gần nhất thì giá bán lẻ xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ giảm so với việc thực hiện theo mức thuế quy định tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14. Tuy nhiên, do giá bán lẻ xăng dầu trong nước phụ thuộc chủ yếu vào giá xăng dầu thành phẩm thế giới nên mức giảm giá bán lẻ xăng dầu trong nước cụ thể sẽ tùy thuộc vào tình hình biến động của giá xăng dầu thành phẩm thế giới. Việc áp dụng chính sách giảm thuế đối với xăng, dầu sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, giúp DN tăng khả năng phục hồi và mở rộng sản xuất, kinh doanh, nhất là các DN được hưởng lợi nhiều từ việc giảm thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn như giao thông vận tải, vận chuyển, đánh bắt thủy sản, dịch vụ khí đốt... |
Nguồn: https://www.gdt.gov.vn
Chính thức giảm 50% thuế bảo vệ môi trường cho xăng dầu từ ngày 01/01/2024? Ai có thẩm quyền tăng giảm thuế BVMT đối với xăng dầu?
Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ năm 2025 sẽ tăng trở lại?
Nội dung Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 nêu rõ chính sách giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn chỉ áp dụng trong năm 2024.
Do đó, từ ngày 01/01/2025, mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn thực hiện theo Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 của UBTVQH, trở về mức:
- Xăng (trừ etanol): 4.000 đồng/lít;
- Nhiên liệu bay: 3.000 đồng/lít;
- Dầu diesel: 2000 đồng/lít;
- Dầu hỏa: 1000 đồng/lít;
- Dầu mazut: 2000 đồng/lít;
- Dầu nhờn: 2000 đồng/lít;
- Mỡ nhờn: 2000 đồng/kg.
Ai có thẩm quyền tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010 quy định:
Biểu khung thuế
...
2. Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
Theo đó, khác với những loại thuế khác, Luật Thuế Bảo vệ môi trường hiện nay quy định thuế suất của thuế Bảo vệ môi trường dựa vào một khung thuế tuyệt đối bao gồm mức thuế cao nhất và thấp nhất đối với một đơn vị hàng hóa.
Theo đó, dựa trên cơ sở khung thuế do Quốc hội quy định, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế.
Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.