Chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú được hướng dẫn mới nhất bởi Cục thuế thành phố Hà Nội như thế nào?
- Ý kiến của Cục thuế thành phố Hà nội về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú như thế nào?
- Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế đối với người nộp thuế là cá nhân không cư trú được quy định như thế nào?
- Cách tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú như thế nào?
Ý kiến của Cục thuế thành phố Hà nội về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú như thế nào?
Theo Công văn 43859/CTHN-TTHT năm 2023, Cục thuế có ý kiến về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú như sau:
- Trường hợp các khoản chi trả của Công ty cho Tổng Giám đốc là cá nhân người nước không cư trú được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công mà người lao động được hưởng dưới mọi hình thức phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 20% trước khi chi trả cho cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam về phép mỗi năm một lần sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại tiết g.6 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .
- Nếu là Công ty TNHH 02 thành viên trở lên thì các khoản chi tiền lương, tiền công cho Tổng giám đốc trong thời gian công tác tại Việt Nam do Công ty chi trả sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Theo đó,Cục thuế thành phố Hà nội ý kiến về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú như trên.
Chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú được hướng dẫn mới nhất bởi Cục thuế thành phố Hà Nội như thế nào? (Hình từ internet)
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế đối với người nộp thuế là cá nhân không cư trú được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các khoản 1,2,3,4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì phạm vi xác định thu nhập chịu thuế đối với người nộp thuế là cá nhân không cư trú thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cách tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 ngày) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Như vậy, đối với cá nhân không cư trú thì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Theo đó, việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức như sau:
- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
- Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 ngày) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.