Chi phí đấu giá biển số xe ô tô thanh toán cho tổ chức đấu giá được quy định như thế nào từ 01/7/2023?

Xin hỏi, chi phí đấu giá biển số xe ô tô thanh toán cho tổ chức đấu giá được quy định như thế nào từ 01/7/2023? Thù lao dịch vụ đấu giá được tính như thế nào? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Chi phí đấu giá biển số xe ô tô thanh toán cho tổ chức đấu giá được quy định như thế nào từ 01/7/2023? Thù lao dịch vụ đấu giá được tính như thế nào?

Tại Điều 7 Nghị định 39/2023/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 73/2022/QH15 về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô quy định:

Hợp đồng dịch vụ đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá
...
2. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá
a) Đối với mỗi biển số xe ô tô đấu giá thành, thù lao dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản được tính bằng 8% giá khởi điểm, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá;
b) Chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản là 10.000 đồng trên một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá.

Như vậy, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản là 10.000 đồng trên một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá và đồng thời, thù lao dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản được tính bằng 8% giá khởi điểm, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá đối với mỗi biển số xe ô tô đấu giá thành.

chi phí

Chi phí đấu giá biển số xe ô tô thanh toán cho tổ chức đấu giá được quy định như thế nào từ 01/7/2023? Thù lao dịch vụ đấu giá được tính như thế nào? (Hình internet)

Quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Hợp đồng dịch vụ đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá
1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô
a) Bộ Công an ký hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô với một tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe ô tô. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016;
b) Thời hạn của hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô theo thời hạn thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn chấm dứt hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để tổ chức đấu giá biển số xe ô tô hoặc hợp đồng bị chấm dứt thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15, Bộ Công an lựa chọn một tổ chức đấu giá tài sản khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 73/2022/QH15 để tiếp tục thực hiện.
...

Như vậy, hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô được Bộ Công an ký với một tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe ô tô. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016

Tiền đặt trước tham gia đấu giá biển số xe ô tô được quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định:

Tiền đặt trước tham gia đấu giá
1. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.

Như vậy, tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.

Và việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016.

Dẫn chiếu Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.
4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, việc xử lý tiền đặt trước đấu giá biển số xe ô tô được thực hiện theo quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,667 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào