Chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với 1 tháng thử việc trong năm 2021 thì có được hoàn thuế ở năm 2022 không?
- Thuế TNCN đối với lao động thử việc không ký hợp đồng sẽ được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?
- Đóng thuế thu nhập cá nhân chỉ 1 tháng thử việc trong năm 2021 thì có được hoàn thuế ở năm 2022 không?
- Đóng thuế gần 10 triệu mới được hoàn thuế TNCN và khi hoàn lại thì không được hoàn 100% tiền thuế nộp dư?
Thuế TNCN đối với lao động thử việc không ký hợp đồng sẽ được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?
Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định quy định:
"Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết."
Như vậy, trong trường hợp này, việc khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân khi bạn không ký hợp đồng thử việc trong thời gian thử việc là phù hợp với quy định của pháp luật.
Đóng thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) chỉ 1 tháng thử việc trong năm 2021 thì có được hoàn thuế ở năm 2022 không?
Đóng thuế thu nhập cá nhân chỉ 1 tháng thử việc trong năm 2021 thì có được hoàn thuế ở năm 2022 không?
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế được quy định như sau
"Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng."
Theo Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc hoàn thuế được quy định như sau:
"Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn."
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
"Điều 32. Hoàn thuế
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có yêu cầu được hoàn thuế."
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đề cập:
"Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
...
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
Như vậy, đối với trường hợp, giả sử bạn chỉ có giảm trừ gia cảnh cho bản thân mà không có giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì mức thu nhập của bạn sẽ đủ điều kiện để không cần phải nộp thuế TNCN (do giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng) và bạn sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp.
Đóng thuế gần 10 triệu mới được hoàn thuế TNCN và khi hoàn lại thì không được hoàn 100% tiền thuế nộp dư?
Việc xác định số thuế được hoàn được quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
"Điều 34. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Xác định số thuế được hoàn
a) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn."
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, việc tổ chức chi trả thu nhập của bạn khấu trừ thuế 10% cho tháng thử việc của bạn là 500.000 đồng (100% tiền thuế bạn nộp dư), bạn sẽ được hoàn lại trong kỳ quyết toán thuế năm 2022 này. Thông tin về việc đóng thuế gần 10 triệu mới được hoàn thuế TNCN và khi hoàn lại thì không được hoàn 100% tiền thuế là sai trong trường hợp của bạn. Cám ơn!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.