Căn cứ thanh tra lại được xác định như thế nào? Thời hạn thanh tra lại đối với cuộc thanh tra là bao lâu?

Cho tôi hỏi: Căn cứ thanh tra lại được xác định như thế nào? Thời hạn thanh tra lại đối với cuộc thanh tra là bao lâu? - Câu hỏi của chị Dung (Hải Dương).

Căn cứ thanh tra lại được xác định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Thanh tra 2022 như sau:

Thanh tra lại
1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;
d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

Như vậy việc thanh tra lại được thực hiện khi có 01 trong 05 căn cứ sau:

- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục;

- Có sai lầm trong áp dụng pháp luật khi kết luận;

- Nội dung kết luận không phù hợp với chứng cứ thu thập trong quá trình tiến hành thanh tra;

- Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

- Đối tượng thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

Theo đó, việc xác định các căn cứ nêu trên được hướng dẫn tại Điều 19 Nghị định 43/2023/NĐ-CP.

Cụ thể như sau:

Trường hợp

Hướng dẫn xác định

Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra

Bao gồm:

- Không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

- Không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

- Không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

- Không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra

Bao gồm:

- Áp dụng không đúng quy phạm của pháp luật

- Hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.

Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra

Dẫn đến hậu quả:

- Đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ

- Hoặc bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra

- Hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.

Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật

Bao gồm hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc.

Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra

Phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.

Căn cứ thanh tra lại được xác định như thế nào? Thời hạn thanh tra lại đối với cuộc thanh tra là bao lâu?

Căn cứ thanh tra lại được xác định như thế nào? Thời hạn thanh tra lại đối với cuộc thanh tra là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn thanh tra lại đối với cuộc thanh tra là bao lâu?

Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

Thời hạn thanh tra lại
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.
2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.

Như vậy, thời gian thực hiện thanh tra lại là 45 ngày đối với cuộc thanh tra Chính phủ, 30 ngày đối với cuộc thanh tra Bộ, tỉnh.

Trình tự, thủ tục thanh tra lại được thực hiện ra sao?

Căn cứ nội dung được quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

Trình tự, thủ tục thanh tra lại
1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra lại được quy định như sau:
a) Ban hành quyết định thanh tra;
b) Công bố quyết định thanh tra;
c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
d) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
đ) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;
e) Báo cáo kết quả thanh tra;
g) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;
h) Ban hành kết luận thanh tra;
i) Công khai kết luận thanh tra.
2. Việc thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra lại quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các mục 2, 3 và 4 của Chương IV Luật Thanh tra.

Như vậy, trình tự, thủ tục thanh tra lại được thực hiện theo nội dung quy định trích dẫn trên.

Nghị định 43/2023/NĐ-CP khi nào được chính thức áp dụng?

Về hiệu lực thi hành, căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

Như vậy, quy định mới tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP được áp dụng kể từ ngày 15/8/2023.

Xem toàn bộ Nghị định 43/2023/NĐ-CP Tại đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
783 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào