Cán bộ sẽ mất phụ cấp công tác Đảng khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 theo Nghị quyết 27?

Cán bộ sắp mất phụ cấp công tác Đảng khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27? Câu hỏi từ anh H ở Hà Nội

Cán bộ sắp mất phụ cấp công tác Đảng khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?

Hiện nay, theo hướng dẫn tại Hướng dẫn 05-HD/BTCTW năm 2011 những đối tượng cán bộ được hưởng phụ cấp công tác Đảng như sau:

- Cán bộ làm việc ở các cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong biên chế được giao, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm :

+ Các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng: văn phòng, tổ chức, dân vận, tuyên giáo, đối ngoại và các đảng uỷ trực thuộc từ Trung ương đến cấp huyện.

+ Các cơ quan: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ Trung ương đến cấp huyện.

+ Các cơ quan Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.

- Cán bộ công tác ở ủy ban kiểm tra các cấp chưa được hưởng và không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề và phụ cấp thâm niên nghề.

Căn cứ theo chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có nội dung:

d) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương
...
- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).
...

Như vậy, khi thực hiện cải cách tiền lương thì cán bộ là đối tượng được hưởng phụ cấp Đảng tại Hướng dẫn 05-HD/BTCTW năm 2011 sẽ không được hưởng loại phụ cấp này nữa vì khoản phụ cấp Đảng là khoản phụ cấp bị bãi bỏ tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.

Cán bộ sắp mất phụ cấp công tác Đảng khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?

Cán bộ sắp mất phụ cấp công tác Đảng khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27? (Hình ảnh từ Internet)

Mức phụ cấp công tác Đảng hiện nay và đối tượng không được hưởng phụ cấp công tác Đảng?

(*) Mức phụ cấp công tác Đảng

Theo Hướng dẫn 05-HD/BTCTW năm 2011 thì mức phụ cấp công tác đảng bằng 30% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Theo đó, phụ cấp công tác Đảng hiện nay có thể hiểu theo công thức:

Phụ cấp Đảng = [Mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp thâm niên (nếu có)] x 30%

Trong đó:

- Mức lương hiện hưởng = Hệ số x Mức lương cơ sở

Hệ số được quy định tại phụ lục ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: được thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV với hệ số phụ cấp cũng được ban hành tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở

- Phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định tại Thông tư 04/2005/TT-BNV. Trong đó, mức hưởng là 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch. Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

(*) Đối tượng không được hưởng phụ cấp công tác Đảng

- Cán bộ, công chức và người làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước, lực lượng vũ trang.

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp của Đảng; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp của cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội.

- Cán bộ, công chức nghỉ chờ đủ tuổi để nghỉ hưu theo Nghị định 67/2010/NĐ-CP, ngày 15-6-2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

- Cán bộ, công chức giữ chức vụ bầu cử, bổ nhiệm có lương chức vụ từ 9,70 trở lên hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,20 trở lên.

- Cán bộ, công chức công tác ở cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp đang hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề, hoặc phụ cấp trách nhiệm nghề và phụ cấp thâm niên nghề.

- Người được xếp lương theo cấp hàm cơ yếu.

Bảng lương mới của cán bộ khi thực hiện cải cách tiền lương?

Căn cứ theo chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì cán bộ được xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc:

(1) Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;

(2) Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

Theo đó, lương mới của cán bộ được xây dựng theo công thức:

Lương cán bộ = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) + Thưởng (nếu có)

Trong đó:

+ Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương)

+ Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương)

+ Tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

8,939 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào