Cán bộ, công chức tại Thành phố Hồ Chí Minh muốn đi nước ngoài về việc riêng cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Cán bộ, công chức tại Thành phố Hồ Chí Minh muốn đi nước ngoài về việc riêng thì cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Theo Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 14/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:
- Trường hợp đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có:
+ Văn bản đề nghị xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng có đủ các nội dung: mục đích chuyến đi; nội dung chuyến đi; thời điểm đi nước ngoài và trở về Việt Nam; nguồn kinh phí và cơ quan, tổ chức tài trợ, chi trả.
Trường hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, văn bản do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký ban hành. Trường hợp thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thì văn bản do người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc đang trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ký ban hành.
+ Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Trường hợp đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có:
+ Văn bản đề nghị xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh có đủ các nội dung: mục đích chuyến đi; nội dung chuyến đi; thời điểm đi nước ngoài và trở về Việt Nam; nguồn kinh phí và cơ quan, tổ chức tài trợ, chi trả.
Trường hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, văn bản do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký ban hành. Trường hợp thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thì văn bản do người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc đang trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ký ban hành.
+ Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
+ Thư mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, gồm: Bản sao có chứng thực đối với các trường hợp đủ điều kiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và bản dịch sang tiếng Việt Nam, được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch.
+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp. Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức thì thực hiện theo mẫu Sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
+ Nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cho phép đi nước ngoài (nếu có).
+ Văn bản thẩm định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi phụ trách được cho phép đi nước ngoài (nếu có).
+ Phiếu xác minh của Công an Thành phố.
Cán bộ, công chức tại Thành phố Hồ Chí Minh muốn đi nước ngoài về việc riêng cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Thời gian giải quyết thủ tục đề nghị đi nước ngoài về việc riêng là bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 14/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về thời gian giải quyết đề nghị đi nước ngoài về việc riêng như sau:
- Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh:
+ Cơ quan, đơn vị nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy chế này về Sở Nội vụ trước 15 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin nghỉ đi nước ngoài.
+ Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định và nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy chế này về Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố rà soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
- Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh:
+ Cơ quan, đơn vị nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy chế này về Sở Nội vụ trước 20 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin nghỉ đi nước ngoài.
+ Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định và nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy chế này về Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố rà soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Trường hợp hết thời gian cho phép đi nước ngoài về việc riêng thì có được gia hạn thêm hay không?
Theo Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 14/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải có đơn trình bày lý do cụ thể, thời gian xin phép gia hạn ở lại nước ngoài về việc riêng gửi về cơ quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài bằng một trong các hình thức như: gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại hoặc các phương tiện, hình thức liên lạc khác có thể trước 03 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định.
+ Thời gian xin phép ở lại nước ngoài không quá số ngày phép còn lại được nghỉ trong năm. Trường hợp đặc biệt quá số ngày nghỉ phép theo quy định pháp luật thì phải được cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
Số ngày được gia hạn ở nước ngoài về việc riêng ngoài số ngày nghỉ phép thì không được hưởng lương và các khoản thu nhập khác theo quy định pháp luật.
+ Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến đi thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải báo cáo ngay cho lãnh đạo cơ quan đang công tác, cấp có thẩm quyền bằng một trong các hình thức: hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại hoặc các phương tiện, hình thức liên lạc khác có thể để được xác nhận đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Việc cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Quyết định cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài sẽ được gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ và hộp thư điện tử mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã cung cấp.
Theo đó, khi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động muốn gia hạn thêm thời gian đi nước ngoài về việc riêng thì phải có đơn trình bày lý do, thời gian xin gia hạn thêm gửi đến cơ quan có thẩm quyền thông qua thư bưu điện, thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại hoặc các hình thức khác trước 03 ngày của thời hạn kết thúc chuyến đi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.