Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích như thế nào?
- Nguyên tắc xác định sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích để điều tra như thế nào?
- Nội dung điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích gồm những gì?
- Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích như thế nào?
Nguyên tắc xác định sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích để điều tra như thế nào?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT quy định nguyên tắc xác định sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích như sau:
- Sản lượng dịch vụ bưu chính phổ cập, đơn vị tính là thư, được xác định dựa trên cơ sở tính toán số liệu từ báo cáo hàng năm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và kết quả điều tra.
- Sản lượng dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí, đơn vị tính là tờ (báo), cuốn (tạp chí), được xác định dựa trên số liệu từ báo cáo hàng năm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và kết quả điều tra.
- Giá cước bình quân một thư cơ bản trong nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam, được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp, tính toán số liệu từ kết quả điều tra.
- Giá cước bình quân một thư cơ bản từ Việt Nam đi các nước và thư cơ bản từ các nước đến Việt Nam, đơn vị tính là đồng Việt Nam, được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp, tính toán số liệu từ kết quả điều tra và giá cước thanh toán giữa Việt Nam và các nước theo quy định hiện hành của Liên minh Bưu chính thế giới (UPU) cho mỗi kilôgam (kg) thư.
- Mức độ sai khác của báo cáo dịch vụ bưu chính công ích, đơn vị tính là %, được xác định dựa trên kết quả đối chiếu giữa số liệu trên các báo cáo tổng hợp và số liệu trên các báo cáo, sổ sách chi tiết, chứng từ giao nhận (sau đây gọi tắt là tài liệu, chứng từ) tại các đơn vị được lựa chọn điều tra.
- Số thư bình quân trong một kilôgam thư là số nguyên dương. Nếu số thư bình quân trong một kilôgam thư theo tính toán là số thập phân thì làm tròn thành số nguyên theo nguyên tắc làm tròn số thập phân: kết quả sau dấu phẩy lớn hơn hoặc bằng năm (05) thì số liệu được làm tròn lên; kết quả sau dấu phẩy nhỏ hơn năm (05) thì số liệu được làm tròn xuống.
Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích như thế nào? (Hình từ Internet)
Nội dung điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT quy định như sau:
Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí nhằm thu thập số liệu, thông tin cho các nội dung sau:
- Xác định số thư bình quân trong một kilôgam thư và giá cước bình quân một thư đối với dịch vụ thư cơ bản từ Việt Nam đi các nước, dịch vụ thư cơ bản từ các nước đến Việt Nam (sau đây gọi là dịch vụ thư cơ bản quốc tế) và dịch vụ thư cơ bản trong nước.
- Xác định tỷ lệ chênh lệch về sản lượng theo các báo cáo (sau đây gọi tắt là tỷ lệ chênh lệch) đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước, dịch vụ thư cơ bản quốc tế và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (sau đây gọi là dịch vụ phát hành báo chí).
- Các nội dung điều tra khác theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT quy định cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích như sau:
Trong đợt điều tra, hàng ngày, tại từng địa điểm điều tra được lựa chọn, người tham gia điều tra thực hiện các công việc chính sau đây:
- Đối với các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT.
+ Cân ngẫu nhiên khối lượng thư cần điều tra theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT.
+ Đếm tổng số thư trong khối lượng thư được lựa chọn.
+ Ghi chép chi tiết thông tin vào các mẫu CI-1 và CI-2 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BTTTT.
+ Căn cứ vào kết quả điều tra hàng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-3, CI-4 và CI-5 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BTTTT.
- Đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT:
+ Tại bưu cục giao dịch:
++ Đối chiếu số liệu của báo cáo tổng hợp với số liệu trên các tài liệu, chứng từ tại bưu cục giao dịch đó.
++ Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-6 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BTTTT.
+ Tại đơn vị cấp huyện:
++ Đối chiếu số liệu trên báo cáo tổng hợp cấp huyện với số liệu trên các báo tổng hợp từ các điểm phục vụ gửi về.
++hi kết quả điều tra vào mẫu CI-7 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BTTTT.
+Tại bưu cục ngoại dịch:
++ Đối chiếu giữa số liệu trên báo cáo tổng hợp với số liệu trên tài liệu, chứng từ tại bưu cục ngoại dịch đó.
++ Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-8 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BTTTT.
+ Căn cứ vào kết quả điều tra hàng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-9, CI-10 và CI-11 theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BTTTT.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.