Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư trong Dự thảo mới là gì?

Tôi có thấy tin tức thời sự đưa tin về Dự về Nghị định sửa đổi, bổ sung 6 Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai? Cho tôi hỏi, trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư quy định trong Dự thảo có thay đổi gì không? Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất tại Dự thảo có điểm gì mới?

Trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư quy định tại Dự thảo có thay đổi gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, sửa đổi bổ sung Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai, gồm:

- Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;

- Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;

- Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;

- Các trường hợp bất khả kháng khác mà không phải do lỗi của người sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

So với quy định cũ tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì tại Dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định thêm các trường hợp bất khả kháng không phải do lỗi của người sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định dựa trên những đề xuất của Ủy bản nhân dân cấp tỉnh.

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Thời điểm tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất tại Dự thảo có điểm gì mới?

Theo khoản 2 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai sửa đổi bổ sung Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất được quy định như sau:

“2. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
3. Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà chủ đầu tư vẫn chưa hoàn thành các hạng mục đầu tư, xây dựng theo tiến độ ghi trong dự án đầu tư được phê duyệt thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải hoàn thành các hạng mục đầu tư, xây dựng theo tiến độ.
Trường hợp chậm bàn giao đất trên thực địa thì thời gian chậm bàn giao đất không tính vào thời gian của tiến độ phải hoàn thành việc đầu tư, xây dựng của dự án.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”

Tại Dự thảo thì đối với trường hợp dự án chậm tiến độ đất 24 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải hoàn thành các hạng mục đầu tư, xây dựng theo tiến độ và đối với trường hợp chậm bàn giao đất trên thực địa thì thời gian chậm bàn giao đất không tính vào thời gian của tiến độ phải hoàn thành việc đầu tư, xây dựng của dự án là những điểm sửa đổi, bổ sung so với quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thời gian bị ảnh hưởng trực tiếp của các trường hợp bất khả kháng có tính vào tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất được quy định như thế nào?

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì thời gian bị ảnh hưởng trực tiếp của các trường hợp bất khả kháng đã được nêu ở trên thì không tính vào thời gian gia hạn 24 tháng và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian này.

Trên đây là những như tư vấn của chúng tôi về vấn đề tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, xin cảm ơn!

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,280 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào