Các nội dung cần thiết Viện kiểm sát phải thực hiện khi kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?

Các nội dung cần thiết nào mà Viện kiểm sát phải thực hiện khi kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù? Tôi là luật sư nên tôi muốn tìm hiểu về việc này để bảo vệ thân chủ tôi một cách tốt nhất. Cám ơn!

Theo mục 1 Hướng dẫn 23/HD-VKSTC năm 2022 về kiểm sát việc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì 04 nội dung cần thiết mà Viện kiểm sát phải thực hiện khi kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bao gồm:

Nội dung đầu tiên về kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Kiểm sát chặt chẽ trình tự, thủ tục, điều kiện, đối tượng, thẩm quyền, thời hạn Tòa án xem xét, giải quyết việc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù ngay từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị; đảm bảo việc xem xét, quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án đúng quy định tại Điều 67, Điều 68 Bộ luật Hình sự; Điều 24, Điều 36 Luật Thi hành án hình sự; các điều 4, 5 và 6 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP- BYT ngày 15/5/2013 của Bộ Công an, TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế; các điều 5, 6 và 7 Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12/8/2021 (Thông tư liên tịch số 01/2021); các điều 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12/8/2021 (Thông tư liên tịch số 02/2021) của TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án cùng cấp về xem xét việc hoãn chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát phải có văn bản yêu cầu Tòa án cùng cấp sao gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2021 (trường hợp hoãn không do VKSND đề nghị). Sau khi nhận được hồ sơ hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do cơ quan có thẩm quyền sao gửi, Viện kiểm sát phải phân công ngay Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập hồ sơ kiểm sát, kiểm sát căn cứ, thẩm quyền, đề nghị hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; nguồn gốc, tính hợp pháp của từng văn bản, tài liệu có trong hồ sơ.

Trường hợp phát hiện văn bản, tài liệu về điều kiện hoãn, điều kiện tạm đình chỉ không phản ánh đúng thực tế khách quan, có dấu hiệu bị làm giả thì tiến hành xác minh, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình hoặc chuyển những thông tin, tài liệu đó đến cơ quan có thẩm quyền để xác minh, điều tra làm rõ (nếu thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự).

Trường hợp văn bản, tài liệu có trong hồ sơ đề nghị xét hoãn, tạm đình chỉ đã đầy đủ, thỏa mãn điều kiện theo quy định thì có văn bản đề nghị Tòa án cùng cấp ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Trường hợp chưa đầy đủ hoặc có vướng mắc, chưa rõ theo quy định thì phối hợp, yêu cầu để kịp thời bổ sung, giải trình. Trường hợp không thỏa mãn điều kiện hoãn, tạm đình chỉ thì có văn bản đề nghị Tòa án cùng cấp không chấp nhận đề nghị hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

04 nội dung cần thiết nào mà Viện kiểm sát phải thực hiện khi kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?

04 nội dung cần thiết nào mà Viện kiểm sát phải thực hiện khi kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?

Nội dung thứ hai về kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Khi phát hiện thấy người đang chấp hành án phạt tù; người chờ chấp hành án đã có quyết định thi hành án phạt tù; phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử (không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác) tại các cơ sở giam giữ; người bị kết án phạt tù đang tại ngoại đủ điều kiện được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hoặc tự mình đề nghị Tòa án có thẩm quyền xét, quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điều 24, Điều 36 Luật Thi hành án hình sự; Điều 67, Điều 68 Bộ luật Hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp Viện kiểm sát đề nghị hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Viện kiểm sát có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2021; Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2021 và phải chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý, tính chính xác, nguồn gốc của từng văn bản, tài liệu có trong hồ sơ đề nghị; có trách nhiệm phối hợp với Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định khi có yêu cầu bổ sung tài liệu.

Nội dung thứ ba về kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Kiểm sát chặt chẽ việc Tòa án gửi quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại khoản 3 Điều 24 và Điều 37 Luật Thi hành án hình sự. Ngay sau khi nhận được quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát căn cứ ban hành, nội dung, hình thức Quyết định; kịp thời phát hiện những vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền hoặc không thỏa mãn điều kiện hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để kháng nghị hoặc báo cáo kháng nghị theo thẩm quyền; đồng thời, báo cáo VKSND tối cao (Vụ 8) để quản lý, chỉ đạo.

Nội dung cuối cùng về kiểm sát việc xem xét quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Đối với trường hợp Tòa án hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát ngay căn cứ, trình tự, thủ tục Tòa án xem xét quyết định; khi cần thiết có thể xác minh hoặc ủy thác cho Viện kiểm sát nơi khác tiến hành xác minh nhằm kịp thời phát hiện quyết định hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ không có căn cứ, ảnh hưởng đến quyền của người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để kháng nghị theo quy định tại khoản 5 Điều 167 Luật Thi hành án hình sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,205 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào