Các mức báo động lũ cấp 1, 2, 3 là gì? Quy định về nội dung, thời gian ban hành tin cảnh báo lũ?

Các mức báo động lũ cấp 1, 2, 3 là gì? Quy định về nội dung, thời gian ban hành tin cảnh báo lũ?

Các mức báo động lũ cấp 1, 2, 3 là gì?

Theo Quyết định 05/2020/QĐ-TTg thì cấp báo động lũ là sự phân định cấp độ của lũ. Mỗi cấp độ lũ được xác định thông qua một giá trị mực nước tương ứng quy định tại các trạm thủy văn trên sông, suối, phản ánh mức độ nguy hiểm của lũ cũng như mức độ ngập lụt do lũ gây ra.

Cấp báo động lũ được phân thành ba cấp căn cứ vào đặc điểm, độ lớn mực nước lũ và mức độ tác động của lũ lụt đến an toàn đê điều, bờ, bãi sông, công trình và dân sinh, kinh tế - xã hội trên khu vực. Cụ thể:

+ Báo động cấp 1 là mức giới hạn mực nước cho biết trên sông đã bắt đầu có lũ nhưng nước lũ còn ở giới hạn trong lòng sông - tương đương cấp lũ nhỏ.

+ Báo động cấp 2 là mức giới hạn mực nước cho biết lũ trong sông đã lên đến mức trung bình, nước lũ bắt đầu gây ảnh hưởng ngập lụt và tác động xấu đến dân sinh, kinh tế, xã hội - tương đương lũ trung bình.

+ Báo động cấp 3 là mức giới hạn mực nước cho biết lũ trong sông đã lên đến mức cao, gây ảnh hưởng ngập lụt nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm cho đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân, đe dọa đến tính mạng và tài sản của nhân dân - tương đương lũ lớn.

Bên cạnh đó, Phụ lục VI được ban hành kèm theo Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về tín hiệu báo động lũ như sau:

Có thể thấy, 03 tín hiệu báo lũ như sau:

- Báo động số 1: Một đèn nhấp nháy màu xanh; Mực nước trên khu vực không chế đạt mức Báo động số 1;

- Báo động số 2: Hai đèn nhấp nháy màu xanh; Mực nước trên khu vực khống chế đã đạt mức Báo động số 2;

- Báo động số 3: Ba đèn nhấp nháy màu xanh; Mực nước trên khu vực khống chế đã đạt mức Báo động số 3.

Các mức báo động lũ cấp 1, 2, 3 là gì?

Các mức báo động lũ cấp 1, 2, 3 là gì? (Hình từ Internet)

Quy định về nội dung, thời gian ban hành tin cảnh báo lũ?

Theo quy định tại mục 2 Chương 2 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg thì nội dung, thời gian ban hành tin cảnh báo lũ như sau:

- Tin cảnh báo lũ được ban hành khi phát hiện mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động 1 hoặc đã đạt mức báo động 1 và còn tiếp tục lên hoặc xuất hiện lũ bất thường.

- Tin lũ được ban hành khi mực nước trong sông đạt mức báo động 2 và còn tiếp tục lên hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn hoặc ở mức báo động 2.

- Tin lũ khẩn cấp được ban hành khi mực nước trong sông đạt mức báo động 3 và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn hoặc ở mức báo động 3.

- Nội dung của tin cảnh báo lũ gồm:

+ Tiêu đề Tin cảnh báo lũ kèm theo tên khu vực, tên tỉnh hoặc tên sông cảnh báo lũ;

+ Hiện trạng mực nước trên lưu vực;

+ Cảnh báo: khu vực có khả năng xảy ra lũ, cấp báo động lũ có thể xảy ra; khả năng xảy ra các thiên tai khác đi kèm;

+ Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lũ theo quy định tại Điều 4 và Điều 45 Quyết định này;

+ Thời gian ban hành bản tin;

+ Tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành bản tin.

- Thời gian ban hành tin cảnh báo lũ:

+ Tin cảnh báo lũ được ban hành khi phát hiện mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động 1 hoặc đã đạt mức báo động 1 và còn tiếp tục lên hoặc xuất hiện lũ bất thường;

+ Các tin cảnh báo lũ tiếp theo được ban hành mỗi ngày 02 bản tin vào lúc 9 giờ 00 và 15 giờ 30.

Trách nhiệm của UBND các cấp trong việc dự báo, cảnh báo và truyền thông tin về thiên tai?

Theo quy định tại Điều 60 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg thì trách nhiệm của UBND các cấp trong việc dự báo, cảnh báo và truyền thông tin về thiên tai như sau:

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

+ Chỉ đạo Đài phát thanh và truyền hình tình, các cơ sở phát thanh cấp huyện, thị xã thực hiện các quy định truyền tin về thiên tai;

+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin của chủ các công trình hồ chứa theo quy định;

+ Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai; dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai từ Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh; chỉ đạo các cơ sở phát thanh cấp huyện, thị xã thực hiện các quy định truyền tin về thiên tai có liên quan trực tiếp đến địa phương.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai từ Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện; chỉ đạo Đài truyền thanh cấp xã thực hiện các quy định của pháp luật về cấp độ rủi ro thiên tai, dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai có liên quan trực tiếp đến địa phương; tuyên truyền, phổ biến đến từng cộng đồng dân cư để chủ động trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại do thiên tai trên địa bàn.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,098 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào