Các mẫu Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển hiện nay được quy định như thế nào?
- Khi nào được cấp giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển?
- Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển được quy định như thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký được quy định như thế nào?
- Mẫu Giấy chứng nhận xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển được quy định như thế nào?
- Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu biển được quy định như thế nào?
Khi nào được cấp giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển?
Căn cứ vào Điều 43 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục giải quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với tàu biển
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam ghi, cập nhật thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) và nội dung được đăng ký, nội dung được thay đổi, nội dung được xóa, nội dung thuộc thông báo xử lý tài sản bảo đảm vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 05c, Mẫu số 06c, Mẫu số 07c hoặc Mẫu số 08c tại Phụ lục cho người yêu cầu đăng ký theo cách thức quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Nghị định này.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản bảo đảm thì Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam ghi, cập nhật nội dung xóa đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
Dẫn chiếu đên khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Từ chối đăng ký
1. Từ chối đăng ký được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký;
b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này;
c) Tài sản không đủ điều kiện dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của Tòa án hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
d) Thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3 Điều 36, Điều 37 Nghị định này;
đ) Thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký đối với tài sản quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký phù hợp với thông tin đang được lưu giữ tại cơ quan đăng ký do có việc thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới;
e) Thông tin của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến hoặc thông tin của người đại diện trong trường hợp đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này không phù hợp với thông tin của tài khoản đăng ký trực tuyến được sử dụng;
g) Yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký đối với thông tin về biện pháp bảo đảm, về thông báo xử lý tài sản bảo đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;
h) Cơ quan đăng ký tự phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo tài liệu, chữ ký, con dấu của mình hoặc nhận được thông tin kèm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về xác định tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo;
i) Trước thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên về việc thông báo kê biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm hoặc về việc yêu cầu tạm dừng, dừng việc đăng ký đối với tài sản mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền về việc yêu cầu không thực hiện đăng ký theo quy định của luật.
Quy định tại điểm này không áp dụng trong trường hợp Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, luật có liên quan quy định khác;
k) Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan quy định khác.
Theo đó, nếu không có căn cứ từ chối hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm thì Cơ quan Đăng ký tàu biển Việt Nam ghi, cập nhật thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm và nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm vào sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm.
Các mẫu Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển được quy định như thế nào?
Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 05c Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển như sau:
Tải mẫu Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển: Tại đây
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 06c Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký như sau:
Tải mẫu giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký: tại đây
Mẫu Giấy chứng nhận xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 07c Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định mẫu Giấy chứng nhận xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển như sau:
Tải Mẫu Giấy chứng nhận xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển: Tại đây
Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu biển được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 08c Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu biển được quy định như sau:
Tải Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu biển: Tại đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.