Bộ Quốc phòng đề xuất quy định xử lý vi phạm hành chính dành cho Bộ đội Biên phòng: Thẩm quyền và mức phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Tôi muốn hỏi về xử phạt hành chính của bộ đội biên phòng. Tôi đang là bộ đội biên phòng đang thực thi nhiệm vụ và phát hiện hành vi quấy rối trật tự tôi có được xử lý vi phạm hành chính không lập biên bản hay không? Xử phạt hành chính của bộ đội biên phòng trong khi thực thi nhiệm vụ như thế nào? Thủ tục xử phạt và mức xử phạt là bao nhiêu? Tôi cảm ơn?

Mới đây, Bộ Quốc phòng đang triển khai lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính (VPHC) của Bộ đội Biên phòng. Theo đó, Dự thảo đề xuất mức xử phạt và thủ tục xử phạt xử lý vi phạm hành chính không lập biên bản dành cho Bộ đội Biên phòng như sau:

Dự kiến mức xử phạt xử lý vi phạm hành chính không lập biên bản của Bộ đội Biên phòng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Dự thảo thông tư quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng như sau:

"Điều 7. Trường hợp áp dụng
1. Hành vi vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt quy định là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức.
2. Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt đối với mỗi hành vi đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức.
3. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt theo thủ tục có lập biên bản theo quy định tại Mục 3 Chương này."

Như vậy, việc xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng được quy định theo Dự thảo như trên.

Dự kiến thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Dự thảo thông tư quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng quy định thủ tục xử phạt được quy định như sau:

"Điều 8. Thủ tục xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng quy định tại Điều 40 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 xem xét và ra quyết định xử phạt tại chỗ, giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Trường hợp phạt tiền, trong quyết định xử phạt phải ghi rõ mức tiền phạt.
Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và nhận chứng từ thu tiền phạt theo quy định của Bộ Tài chính. Người thu tiền phạt nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước hoặc tài khoản của kho bạc nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tàu vào đến bờ của Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Biên phòng hoặc Tổ, Đội công tác về đến Đồn Biên phòng.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt nhưng phải tạm giữ giấy tờ, tài sản, đồ vật, phương tiện vi phạm để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt. "

Như vậy thủ tục xử phạt được quy định theo Dự thảo như trên

Xử phạt hành chính của bộ đội biên phòng trong khi thực thi nhiệm vụ như thế nào? Thủ tục xử phạt và mức xử phạt là bao nhiêu?

Bộ Quốc phòng đề xuất quy định xử lý vi phạm hành chính dành cho Bộ đội Biên phòng: Thẩm quyền và mức phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng hiện nay?

Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

(1) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội.

(2) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội.

(3) Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

(4) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

(5) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

(6) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Như vậy, anh là bộ đội biên phòng và đang thực thi nhiệm vụ nên khi gặp trường hợp quấy rối trật tự anh có quyền được xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 400.000 đồng.

Xem toàn bộ Dự thảo thông tư quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng: Tại đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,215 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào