Bỏ lương cơ sở khi cải cách tiền lương 2024 theo Nghị quyết 27 thì lương hưu được tính như thế nào?
Bỏ lương cơ sở khi cải cách tiền lương 2024 theo Nghị quyết 27 thì lương hưu được tính như thế nào?
Nếu cải cách tiền lương không có gì thay đổi mà vẫn áp dụng cách tính lương hưu như hiện nay dù cải cách tiền lương thì theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 năm 2014 và Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, lương hưu hàng tháng được tính theo công thức sau đây:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng hằng tháng x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Ngoài ra, theo tinh thần của Nghị quyết 27/NQ-TW 2018, nếu cải cách tiền lương, lương hưu sẽ tăng bởi:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH có thể sẽ tăng khi cải cách tiền lương bởi việc hưởng lương theo cách mới sẽ đảm bảo không làm lương được hưởng thấp hơn lương hiện hưởng. Đồng thời, mục tiêu đặt ra là đảm bảo lương thấp nhất của các đối tượng trong khu vực công phải cao hơn lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp đến năm 2025.
- Trường hợp tỷ lệ hưởng lương hưu vẫn giữ nguyên như quy định hiện nay:
Lao động nam: Nghỉ hưu từ 2022 trở đi: Được hưởng 45% khi đóng đủ 20 năm BHXH, sau đó cứ thêm một năm thì tính thêm 2% đến tối đa là 75%.
Lao động nữ: Đóng BHXH đủ 15 năm thì hưởng 45%, sau đó cứ thêm một năm thì tính thêm 2% đến tối đa là 75%.
Theo đó, vì tiền lương hưu được tính dựa vào tỷ lệ hưởng và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH nên nếu khi cải cách tiền lương dự kiến từ ngày 01/7/2024, quy định pháp luật không có gì thay đổi thì cách tính lương hưu vẫn sẽ được áp dụng như hiện nay là dựa vào mức bình quân tiền tháng đóng BHXH nhân với tỷ lệ hưởng lương hưu.
Vì vậy, để được tăng lương hưu khi cải cách tiền lương, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của cán bộ, công chức, viên chức phải tăng.
Điều đó đồng nghĩa với việc cán bộ công chức khi nhận tiền lương theo mức lương mới khi cải cách tiền lương thì phải cao hơn tiền lương hiện hưởng thì khi nghỉ hưu mới được tăng lương hưu.
Xem thêm:
Đã có thời điểm cải cách tiền lương 2024 chính thức
Bỏ lương cơ sở khi cải cách tiền lương 2024 theo Nghị quyết 27 thì lương hưu được tính như thế nào? (Hình từ internet)
Điều kiện để được hưởng lương hưu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, điều kiện để được hưởng lương hưu gồm có các điều kiện như đã nêu trên.
Thời điểm hưởng lương hưu được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời điểm hưởng hương hưu như sau:
- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.