Bạo hành trẻ em là gì? Khi phát hiện người có hành vi bạo hành trẻ em thì cần xử lý như thế nào?

Xin hỏi, khi phát hiện có người bạo hành trẻ em cần xử lý với trường hợp bạo hành ra sao? Có những mức phạt nào cho hành vi bạo hành trẻ em? anh Thái - TP. Hồ Chí Minh

Luật quy định về bạo hành trẻ em là gì?

Theo khoản 1 Điều 37 Hiến pháp 2013 có quy định cụ thể rằng: Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.

Và theo Luật Trẻ em 2016 có quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi và có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.

Song song đó khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ Em 2016 giải thích các hành vi bạo hành, bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.

Đồng thời, theo khoản 3 Điều 6 Luật này cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em trong đó có: Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

bạo hành trẻ em

Bạo hành trẻ em là gì? Khi phát hiện người có hành vi bạo hành trẻ em thì cần xử lý như thế nào? (Hình internet)

Có những mức phạt nào cho hành vi bạo hành trẻ em?

*Xử phạt hành chính đối với hành vi bạo hành trẻ em

Pháp luật sẽ căn cứ vào mục đích, động cơ, hậu quả của hành vi bạo hành, và tùy trường hợp người bạo hành có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Luật quy định về mức xử phạt đối với hành vi bạo hành, bạo lực trẻ em với mức phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

+ Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

+ Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

+ Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm nêu trên;

+ Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

*Xử lý hình sự trường hợp bạo hành trẻ em

Khi có căn cứ xem xét tính chất, mức độ của hành vi bạo hành thì người thực hiện hành vi bạo hành nếu gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của trẻ em thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm các tội tại các điều sau:

- Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

- Điều 128. Tội vô ý làm chết người;

- Điều 123 Tội giết người;

- Điều 140 Tội hạnh hạ người khác.

Ví dụ:

Tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo như quy định trên thì trường hợp bạo hành trẻ em với động cơ, mục đích là nhằm tước đoạt đi tính mạng của trẻ thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người, theo đó mức phạt tù cao nhất là tử hình. Tuy vào tính chất, mức độ của hành vi để xác định khung hình phạt theo quy định trên.

Khi phát hiện có người bạo hành trẻ em, cần xử lý với trường hợp bạo hành ra sao?

Theo đó, cách xử lý với trường hợp trẻ em bị bạo hành, cần căn cứ vào việc nếu hành vi của đối tượng phù hợp với các trường hợp, đủ cấu thành các tội phạm nêu trên thì gia đình có trẻ em bị bạo hành có thể gửi đơn tố cáo tới cơ quan Công an để điều tra làm rõ hành vi.

Hoặc nếu vẫn chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể làm đơn gửi tới Chủ tịch ủy ban nhân dân xã/phường nơi cư trú để trình báo về hành vi bạo hành hoặc nhờ tới sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội ở địa phương can thiệp.

Có thể tham khảo thông tin đường dây nóng sau đây:

- Số điện thoại tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em: 111

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

17,165 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào