Bảng tính tuổi nghỉ hưu nam 2024 tương ứng tháng, năm sinh chi tiết và đầy đủ nhất? Tuổi nghỉ hưu nam 2024 là bao nhiêu?
- Bảng tính tuổi nghỉ hưu nam 2024 tương ứng tháng, năm sinh chi tiết và đầy đủ nhất?
- Tuổi nghỉ hưu nam 2024 là bao nhiêu?
- Trường hợp nào người lao động có thể nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn?
- Mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người công tác tại vùng đặc biệt khó khăn khi nghỉ hưu trước tuổi là bao nhiêu?
Bảng tính tuổi nghỉ hưu nam 2024 tương ứng tháng, năm sinh chi tiết và đầy đủ nhất?
Bảng tính tuổi nghỉ hưu năm 2024 tương ứng tháng, năm sinh dựa trên Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Cụ thể bảng tính tuổi nghỉ hưu nam 2024 trong điều kiện bình thường như sau:
Tháng sinh | Năm sinh | Thời điểm về hưu |
4 | 1963 | 04/2024 |
5 | 1963 | 05/2024 |
6 | 1963 | 06/2024 |
7 | 1963 | 07/2024 |
8 | 1963 | 08/2024 |
9 | 1963 | 09/2024 |
10 | 1963 | 10/2024 |
11 | 1963 | 11/2024 |
12 | 1963 | 12/2024 |
Lưu ý:
Trong một số trường hợp đặc biệt (bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao;...) thì độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 của lao động nam có thể cao hoặc thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường nêu trên, nhưng không quá 05 tuổi.
Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Bảng tính tuổi nghỉ hưu nam 2024 tương ứng tháng, năm sinh chi tiết và đầy đủ nhất?
Tuổi nghỉ hưu nam 2024 là bao nhiêu?
Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019 có quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu nam 2024 tùy từng trường hợp sẽ khác nhau. Cụ thể:
Trường hợp nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Đối chiếu với Điều 169 Bộ luật lao động 2019 và hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tuổi nghỉ hưu năm 2024 đối với lao động nam trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi.
Trường hợp nghỉ hưu trong điều kiện khác
Trong một số trường hợp đặc biệt (bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao;...) thì độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 của lao động nam có thể cao hoặc thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường nêu trên, nhưng không quá 05 tuổi.
Trường hợp nào người lao động có thể nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
+ Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
+ Trường hợp làm việc ở cả nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên.
+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP từ đủ 15 năm trở lên.
Thời điểm nghỉ hưu được xác định theo khoản 2 Điều 5 và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người công tác tại vùng đặc biệt khó khăn khi nghỉ hưu trước tuổi là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người công tác tại vùng đặc biệt khó khăn khi nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
(1) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
(2) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại (1) và (2) được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.