Bảng lương viên chức y tế từ 01/7/2024 chính thức tăng 2,34 triệu mức lương cơ sở chi tiết thế nào?
Bảng lương viên chức y tế từ 01/7/2024 chính thức tăng 2,34 triệu mức lương cơ sở chi tiết thế nào?
Xem thêm: Cách tính lương nhân viên y tế trường học từ 1 7 2024
Ban Chấp hành Trung ương ban hành Kết luận 83-KL/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, bảng lương viên chức y tế từ 01/7/2024 sẽ thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%).
Như vậy, sẽ áp dụng mức lương cơ sở 2,34 triệu để tính bảng lương viên chức y tế từ 01/7/2024.
Cụ thể, hiện nay bảng lương viên chức y tế quy định tại Bảng lương số 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP và sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu, bảng lương viên chức y tế từ 01/7/2024 chi tiết như sau:
(1) Đối với Bác sĩ cao cấp hạng I; Bác sĩ y học dự phòng cao cấp hạng I; Dược sĩ cao cấp hạng I; Y tế công cộng cao cấp (áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1):
Hệ số lương | Mức lương đến 30/6/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) | Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) |
Bậc 1 (6.2) | 11.160 | 14.508 |
Bậc 2(6.56) | 11.808 | 15.350,4 |
Bậc 3 (6.92) | 12.456 | 16.192,8 |
Bậc 4(7.28) | 13.104 | 17.035,2 |
Bậc 5 (7.64) | 13.752 | 17.877,6 |
Bậc 6 (8.0) | 14.400 | 18.720 |
(2) Bảng lương Bác sĩ chính hạng II, bác sĩ y học dự phòng chính hạng II, Dược sĩ chính hạng II, Y tế công cộng chính hạng II, dân số viên hạng II; Điều dưỡng hạng II; Hộ sinh hạng II, Kỹ thuật y hạng II (Bảng lương này áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1)
Hệ số lương | Mức lương đến 30/6/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) | Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) |
Bậc 1 (4.4) | 7.920 | 10.296 |
Bậc 2 (4.74) | 8.532 | 11.091,6 |
Bậc 3 (5.08) | 9.144 | 11.887,2 |
Bậc 4(5.42) | 9.756 | 12.682,8 |
Bậc 5 (5.76) | 10.368 | 13.478,4 |
Bậc 6(6.1) | 10.980 | 14.274 |
Bậc 7 (6.44) | 11.592 | 15.069,6 |
Bậc 8 (6.78) | 12.204 | 15.865,2 |
(3) Bảng lương Bác sĩ hạng III, bác sĩ y học dự phòng hạng III, Dược sĩ hạng III, Y tế công cộng hạng III, dân số viên hạng III; Điều dưỡng hạng III; Hộ sinh hạng III; Kỹ thuật y hạng III; Khúc xạ nhãn khoa hạng III (áp dụng hệ số lương viên chức loạ A1)
Hệ số lương | Mức lương đến 30/6/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) | Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) |
Bậc 1 (2.34) | 4.212 | 5.475,6 |
Bậc 2 (2.67) | 4.806 | 6.247,8 |
Bậc 3 (3.0) | 5.400 | 7.020 |
Bậc 4(3.33) | 5.994 | 7.792,2 |
Bậc 5 (3.66) | 6.588 | 8.564,4 |
Bậc 6(3.99) | 7.182 | 9.336,6 |
Bậc 7 (4.32) | 7.776 | 10.108,8 |
Bậc 8 (4.65) | 8.370 | 10.881 |
Bậc 9 (4.98) | 8.964 | 11.653 |
(4) Bảng lương Y sĩ; Dược hạng IV; dân số viên hạng IV; Điều dưỡng hạng IV; Hộ sinh hạng IV; Kỹ thuật y hạng IV (áp dụng hệ số lương viên chức loại B)
Hệ số lương | Mức lương đến 30/6/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) | Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 |
Bậc 1 (1.86) | 3.348 | 4.352,4 |
Bậc 2 (2.06) | 3.708 | 4.820,4 |
Bậc 3 (2.26) | 4.068 | 5.288,4 |
Bậc 4(2.46) | 4.428 | 5.756,4 |
Bậc 5 (2.66) | 4.788 | 6.224,4 |
Bậc 6(2.86) | 5.148 | 6.692,4 |
Bậc 7 (3.06) | 5.508 | 7.160,4 |
Bậc 8 (3.26) | 5.868 | 7.628,4 |
Bậc 9 (3.46) | 6.228 | 8.096,4 |
Bậc 10 (3.66) | 6.588 | 8.564,4 |
Bậc 11 (3.86) | 6.948 | 9.032,4 |
Bậc 12 (4.06) | 7.308 | 9.500,4 |
Xem thêm: Bảng lương viên chức từ 1/7/2024 chính thức tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Bảng lương viên chức y tế từ 01/7/2024 chính thức tăng 2,34 triệu mức lương cơ sở chi tiết thế nào?
Cách tính tiền lương viên chức y tế từ ngày 1/7/2024 thế nào?
Xem thêm: Bảng lương giáo viên THPT từ 1/7/2024 khi tăng 2,34 triệu lương cơ sở
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, tiền lương của cán bộ công chức viên chức được tính như sau:
Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương
Đồng thời, theo Kết luận 83-KL/TW năm 2024 khi thực hiện tăng lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng thì lương viên chức y tế được tính như sau:
Tiền lương = 2.340.000 đồng x Hệ số lương
*Đơn vị: Đồng/tháng
Lưu ý: Mức lương nêu trên chưa tính đến các khoản phụ cấp, hỗ trợ mà cán bộ, công chức, viên chức nhận được.
Chính sách tiền lương từ ngày 1/7/2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức thế nào?
Theo tiểu mục 2.2 Mục 2 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 thì cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức theo chính sách như sau:
- Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024.
- Thực hiện chế độ tiền thưởng từ ngày 01/7/2024 (quỹ tiền thưởng bằng 10% quỹ lương cơ bản). Quy định chế độ tiền thưởng gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của người hưởng lương, kịp thời động viên, khích lệ, tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; tránh trùng lặp với quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
- Hoàn thiện chế độ nâng lương phù hợp với việc chuyển đổi quản lý và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Quy định và hướng dẫn rõ 5 nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương, gồm: (1) Từ nguồn tăng thu và nguồn dư của địa phương đã bố trí cho cải cách tiền lương các năm trước chuyển sang.
(2) Từ nguồn ngân sách trung ương.
(3) Từ một phần nguồn thu sự nghiệp.
(4) Từ 10% tiết kiệm tăng thêm chi thường xuyên.
(5) Từ nguồn do thực hiện tinh giản biên chế.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập: Quy định và hướng dẫn rõ 4 nội dung, gồm:
(1) Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức để trả lương, thưởng và kết quả thực thi nhiệm vụ. (2) Thẩm quyền của người đứng đầu được sử dụng quỹ tiền lương và kinh phí chi thường xuyên để thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và được quyết định mức chi trả thu nhập gắn với nhiệm vụ được giao.
(3) Mở rộng áp dụng thí điểm tiền lương tăng thêm đối với một số địa phương khi đủ điều kiện theo chủ trương tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018
(4) Cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập phù hợp với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện tiền lương và thu nhập của các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù:
Giao Ban cán sự đảng Chính phủ: Chỉ đạo Chính phủ, các bộ, các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát toàn bộ khung khổ pháp lý để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị cho phù hợp; thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6/2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01/7/2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ thì thực hiện như sau: Từ ngày 01/7/2024, mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6/2024.
- Về sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp: Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu và quyết định việc sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp và chế độ đặc thù của lực lượng vũ trang, chế độ phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức một số chuyên ngành, nhất là phụ cấp theo nghề mà trong quá trình thực hiện có phát sinh bất hợp lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.