Bảng lương nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước 2024 mới nhất sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Bảng lương nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước 2024 mới nhất sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Bảng lương nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước 2024 mới nhất sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Căn cứ theo Bảng 4 Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:

+ Lương nhân viên bảo vệ trong cơ quan Nhà nước áp dụng hệ số lương từ 1,5 - 3,48.

+ Lương nhân viên lái xe trong cơ quan Nhà nước áp dụng hệ số lương từ 2,05 - 4,03.

Lương cơ sở từ 01/7/2024 sẽ là 2.340.000 triệu đồng/tháng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)

Căn cứ theo Thông tư 07/2024/TT-BNV, hướng dẫn lương nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước được tính bằng công thức như sau:

(Mức lương nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước thực hiện từ ngày 01/7/2024)

=

(Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng)

x

(Hệ số lương hiện hưởng)

Như vậy, bảng lương nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng như sau:

* Lương nhân viên lái xe trong cơ quan Nhà nước

Bậc lương

Hệ số lương

Trước ngày 01/7/2024 (Đơn vị: Đồng)

Từ ngày 01/7/2024 (Đơn vị: Đồng)

Bậc 1

2,05

3.690.000

4.797.000

Bậc 2

2,23

4.014.000

5.218.200

Bậc 3

2,41

4.338.000

5.639.400

Bậc 4

2,59

4.662.000

6.060.600

Bậc 5

2,77

4.986.000

6.481.800

Bậc 6

2,95

5.310.000

6.903.000

Bậc 7

3,13

5.634.000

7.324.200

Bậc 8

3,31

5.958.000

7.745.400

Bậc 9

3,49

6.282.000

8.166.600

Bậc 10

3,67

6.606.000

8.587.800

Bậc 11

3,85

6.930.000

9.009.000

Bậc 12

4,03

7.254.000

9.430.200

* Lương nhân viên bảo vệ trong cơ quan Nhà nước

Bậc lương

Hệ số lương

Trước ngày 01/7/2024 (Đơn vị: Đồng)

Từ ngày 01/7/2024 (Đơn vị: Đồng)

Bậc 1

1,5

2.700.000

3.510.000

Bậc 2

1,68

3.024.000

3.931.200

Bậc 3

1,86

3.348.000

4.352.400

Bậc 4

2,04

3.672.000

4.773.600

Bậc 5

2,22

3.996.000

5.194.800

Bậc 6

2,4

4.320.000

5.616.000

Bậc 7

2,58

4.644.000

6.037.200

Bậc 8

2,76

4.968.000

6.458.400

Bậc 9

2,94

5.292.000

6.879.600

Bậc 10

3,12

5.616.000

7.300.800

Bậc 11

3,3

5.940.000

7.722.000

Bậc 12

3,48

6.264.000

8.143.200

*Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp khác.

Bảng lương nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước 2024 mới nhất sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Bảng lương nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước 2024 mới nhất sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng? (Hình từ Internet)

Công việc nào trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Các công việc thực hiện hợp đồng
1. Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm:
a) Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
2. Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm:
a) Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan;
b) Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước;
c) Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý.
3. Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Như vậy, các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm:

- Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị:

+ Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;

+ Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan;

- Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên;

- Lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước;

- Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý.

Quyền lợi của người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định quyền lợi của người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước như sau:

- Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức:

+ Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động

+ Hoặc áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức;

- Người lao động quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP không được tính trong biên chế được cấp có thẩm quyền giao, được áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Mục II Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các quy định khác của pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức;

Khi thôi đảm nhiệm các công việc quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì không tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm này và chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động để làm công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP nếu người lao động có nhu cầu.

Việc tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm và các nội dung khác liên quan đến công tác cán bộ thực hiện theo quy định của người đứng đầu cơ quan quản lý;

- Người lao động làm các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
11,703 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào