Bảng lương 18 Bộ trưởng từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 thay đổi thế nào?

Bảng lương 18 Bộ trưởng từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 thay đổi thế nào? Thắc mắc của anh T.C ở Nam Định.

Bảng lương 18 Bộ trưởng từ ngày 01/7/2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 thay đổi thế nào?

Bảng lương Bộ trưởng trước cải cách tiền lương

Căn cứ theo quy định tại Mục II Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11, hiện nay mức lương của 18 Bộ trưởng được tính theo 2 bậc gồm có như sau:

- Bậc 1 có hệ số lương là 9,70.

- Bậc 2 có hệ số lương là 10,30.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)

Lương của các Bộ trưởng sẽ được tính theo công thức như sau:

Lương Bộ trưởng = Mức lương cơ sở * Hệ số lương

Theo đó bảng lương của các Bộ trưởng hiện nay gồm có như sau:

Bảng lương Bộ trưởng sau cải cách tiền lương từ 01/7/2024:

Ngày 10/11, với đa số đại biểu tán thành (94,33%), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Đáng chú ý, Nghị quyết dành Điều 3 về thực hiện chính sách tiền lương.

Cụ thể, Nghị quyết nêu rõ:

"Từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII."

Theo đó, Quốc hội đã chính thức thông qua thời điểm cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.

Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ xây dựng 01 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc:

- Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;

- Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

Như vậy, khi thực hiện cải cách tiền lương Bộ trưởng sẽ có 01 bảng lương mới theo vị trí việc làm áp dụng đối với cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo.

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có thông tin chính thức về bảng lương Bộ trưởng cụ thể khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024.

Xem thêm:

>> Mức lương thấp nhất công chức sẽ nâng từ 2,43 triệu đồng lên 3,9 triệu đồng khi thực hiện cải cách tiền lương từ 01/7/2024?

>> Bảng lương mới cán bộ, công chức, viên chức khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 còn tính theo mức lương cơ sở hiện nay không?

>> Tại sao bỏ hệ số lương nhưng lại nâng hệ số lên 2,68 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?

Bảng lương 18 Bộ trưởng từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 thay đổi thế nào?

Bảng lương 18 Bộ trưởng từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 thay đổi thế nào? (Hình từ internet)

Danh sách 18 Bộ trưởng tại Việt Nam hiện nay?

Danh sách 18 Bộ trưởng tại Việt Nam hiện nay gồm có như sau:

STT

Bộ

Bộ trưởng

1

Bộ Quốc phòng

Ông Phan Văn Giang

2

Bộ Công an

Ông Tô Lâm

3

Bộ Ngoại giao

Ông Bùi Thanh Sơn

4

Bộ Nội vụ

Bà Phạm Thị Thanh Trà

5

Bộ Tư pháp

Ông Lê Thành Long

6

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Ông Nguyễn Chí Dũng

7

Bộ Tài chính

Ông Hồ Đức Phớc

8

Bộ Công Thương

Ông Nguyễn Hồng Diên

9

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ông Lê Minh Hoan

10

Bộ Giao thông vận tải

Ông Nguyễn Văn Thắng

11

Bộ Xây dựng

Ông Nguyễn Thanh Nghị

12

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ông Trần Hồng Hà

13

Bộ Thông tin và Truyền thông

Ông Nguyễn Mạnh Hùng

14

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Ông Đào Ngọc Dung

15

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Ông Nguyễn Văn Hùng

16

Bộ Khoa học và Công nghệ

Ông Huỳnh Thành Đạt

17

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ông Nguyễn Kim Sơn

18

Bộ Y tế

Bà Đào Hồng Lan

Tiêu chuẩn chức danh Bộ trưởng là gì?

Căn cứ Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, quy định về tiêu chuẩn chức danh Bộ trưởng như sau:

Tiêu chuẩn chung:

- Về chính trị, tư tưởng:

+ Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng.

+ Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.

+ Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân lên trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.

+ Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác.

+ Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.

- Về đạo đức, lối sống:

+ Mẫu mực về phẩm chất đạo đức; sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt.

+ Không tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ, tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm; tuyệt đối không trục lợi và cũng không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.

+ Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.

- Về trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp.

- Về năng lực và uy tín:

+ Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt.

+ Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách.

+ Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả.

+ Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; có thành tích nổi trội, có kết quả và "sản phẩm" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ.

+ Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.

- Sức khoẻ, độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.

Tiêu chuẩn cụ thể:

+ Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về quản lý nhà nước, nắm chắc pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.

+ Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để hoạch định phương hướng, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.

+ Có năng lực phối hợp giữa các bộ, ban, ngành và giữa Trung ương với địa phương, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách chung của Đảng, Nhà nước.

+ Có kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và quyết đoán, quyết liệt, kịp thời quyết định những vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

+ Không bị chi phối bởi lợi ích nhóm.

+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp thứ trưởng hoặc phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh.

>> Bảng lương, phụ cấp quân đội từ ngày 01/07/2024 ra sao?

>> Tiền lương tứ trụ Việt Nam trước và sau khi cải cách tiền lương 2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW?

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
17,225 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào