Bảng kê trích nộp các khoản theo lương được quy định thế nào? Hướng dẫn điền bảng kê trích nộp các khoản theo lương?

Cho hỏi bảng kê trích nộp các khoản theo lương được quy định thế nào? Điền bảng kê trích nộp các khoản theo lương như thế nào?- Câu hỏi của bạn Chí Hùng (Biên Hòa).

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương của người lao động được quy định như thế nào?

Định kỳ hằng tháng, người lao động khi nhận lương thì sẽ có những khoản trích từ tiền lương để nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội, chi phí công đoàn. Để thuận lợi cho người lao động nắm bắt, xem xét được thông tin mức trích tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, chi phí công đoàn thì người sử dụng lao động sẽ lập bảng kê trích nộp các khoản theo lương của người lao động.

Mẫu bảng kê trích nộp các khoản theo lương hiện nay được quy định tại Mẫu 10-LĐTL Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Tải mẫu bảng kê trích nộp các khoản theo lương của người lao động mới nhất hiện nay Tại đây.

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương được quy định thế nào? Điền bảng kê trích nộp các khoản theo lương như thế nào?

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương được quy định thế nào? Hướng dẫn điền bảng kê trích nộp các khoản theo lương?

Điền thông tin vào mẫu bảng kê trích nộp các khoản theo lương như thế nào cho chính xác?

Khi lập bảng kê trích nộp các khoản theo lương, kế toán, người sử dụng lao động điều thông tin theo nội dung hướng dẫn như sau:

- Tại phần cột A thì điền số thứ tự

- Tại phần Số tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì ghi số tháng trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.

- Tại cột Tổng quỹ lương trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: ghi tổng quỹ lương cơ sở dùng làm mức trích đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

- Tại cột bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: ghi tổng số tiền trích vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

- Tại cột Kinh phí công đoàn: ghi tổng số tiền trích nộp vào kinh phí công đoàn.

Mức đóng chi phí công đoàn hằng tháng được quy định thế nào?

Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.

Theo đó, mức đóng kinh phí công đoàn hằng tháng được tính bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Bên cạnh đó, tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP cũng quy định về các phương thức đóng kinh phí công đoàn như sau:

- Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.

- Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

- Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,244 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào