Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô xe máy 2025 thế nào? Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất?

Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô xe máy 2025 thế nào? Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất?

Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô xe máy 2025 thế nào? Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất?

Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô xe máy 2025 - Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất hiện đang được quy định tại các Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023, Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024.

Theo đó, Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô xe máy 2025 cụ thể như sau:

Tải về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô xe máy ban hành kèm theo Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023

Tải về Bảng giá điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô xe máy ban hành kèm theo Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024

Tải về Bảng giá điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy ban hành kèm theo Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024

Trên đây là Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô xe máy 2025 - Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô xe máy 2025 thế nào? Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất? (Hình từ internet)

Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô xe máy 2025 thế nào? Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất? (Hình từ internet)

Đối tượng nào phải nộp lệ phí trước bạ ô tô?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau

Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, hiện nay, đối tượng nộp lệ phí trước bạ ô tô là các tổ chức, cá nhân có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ô tô đó.

Tuy nhiên, cũng ngoại trừ các trường hợp xe ô tô thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định.

Khai, nộp lệ phí trước bạ được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định về việc khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:

Khai, nộp lệ phí trước bạ
1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe là gì?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe) thì chủ xe có những trách nhiệm như sau:

- Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

Trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

- Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Như vậy, khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe hay còn gọi là chuyển quyền sở hữu xe thì chủ xe có những trách nhiệm theo quy định như đã nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

14 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào