6 nội dung sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2024 như thế nào?
6 nội dung sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2024 như thế nào?
Ngày 17/4/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2024 về phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 04 năm 2024.
Chính phủ thống nhất cần khẩn trương xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Nội dung dự thảo Luật cơ bản phù hợp với các chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023.
Trong đó lưu ý bảo đảm các yêu cầu sau:
- Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về hoàn thiện chính sách thuế giá trị gia tăng phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế, bảo đảm minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của người dân, doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích hoạt động sản xuất trong nước, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và thúc đẩy 03 động lực chủ yếu góp phần tăng trưởng kinh tế: tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu.
- Bổ sung, rà soát đầy đủ, kỹ lưỡng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung của dự thảo Luật, kịp thời phát hiện, đề xuất giải pháp xử lý trong trường hợp phát sinh nội dung trái, mâu thuẫn, chồng chéo giữa quy định của pháp luật hiện hành với nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung trong dự thảo Luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật; thuyết minh chi tiết việc sửa đổi, bổ sung từng quy định trong dự thảo Luật, trong đó nêu rõ nội dung kế thừa quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành, nội dung sửa đổi, bổ sung mới tại dự thảo Luật bảo đảm yêu cầu về phân cấp, phân quyền và cải cách thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu rà soát, luật hóa những vấn đề đã được áp dụng ổn định, thống nhất, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn; đối với những vấn đề chưa có tính ổn định cao hoặc trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì quy định mang tính nguyên tắc và giao cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết để bảo đảm linh hoạt, chủ động điều chỉnh khi cần thiết như: quy định mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng của hộ, cá nhân kinh doanh; quy định mức giá trị của chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua từng lần...
- Về quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: Bộ Tài chính nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ, rà soát đầy đủ các hàng hóa, dịch vụ/nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng để bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan trong từng lĩnh vực; trường hợp cần thiết có thể xem xét, bổ sung một số loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, bảo đảm đúng bản chất của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Về quy định dịch vụ xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0%: Bộ Tài chính tiếp tục tham khảo kinh nghiệm quốc tế, đánh giá thực tiễn thi hành để nghiên cứu quy định tiêu chí, nguyên tắc phân loại, xác định dịch vụ xuất khẩu để làm cơ sở cho việc quy định các trường hợp dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%, bảo đảm công bằng, đúng bản chất của dịch vụ xuất khẩu, đồng thời kết hợp hài hoà giữa yêu cầu quản lý nhà nước và lợi ích của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu.
- Về quy định hoàn thuế giá trị gia tăng: Bộ Tài chính rà soát kỹ quy định về các trường hợp, điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng, bảo đảm hợp lý, khả thi, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; nghiên cứu quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chấm dứt hoạt động để bảo đảm có tính khả thi; quy định cụ thể, phù hợp về quy trình, thủ tục và trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy định pháp luật về quản lý thuế.
6 nội dung sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2024 như thế nào? (Hình từ internet)
Lưu ý về giảm thuế GTGT trong năm 2024?
Ngày 29/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XV.
Theo đó, Quốc hội quyết nghị về chính sách giảm thuế GTGT 2024 như sau:
Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
Như vậy, chính sách thuế GTGT năm 2024 thì thuế suất thuế GTGT năm 2024 sẽ áp dụng theo 2 giai đoạn sau:
- Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024: Giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế GTGT 10%.
- Từ 01/7/2024 đến hết 31/12/2024: Áp dụng mức thuế suất GTGT theo Luật Thuế Giá trị gia tăng trong trường hợp không có văn bản điều hành tiếp tục giảm thuế GTGT.
Như vậy, thuế suất thuế GTGT năm 2024 sẽ tùy thuộc vào thời gian giảm thuế GTGT, cụ thể:
- Trong giai đoạn được giảm thuế GTGT (tức 6 tháng đầu năm 2024) sẽ có 4 mức thuế gồm: 0%, 5%, 10% và 8%.
- Nửa cuối năm 2024 (tức từ ngày 01/7/2024 đến hết 31/12/2024) sẽ áp dụng 3 mức thuế gồm: 0%, 5%, 10%.
Hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng, quý năm 2024 như thế nào?
Căn cứ tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
...
Theo quy định thì trong năm 2024, hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT khai theo tháng, theo quý như sau:
- Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.