1314 là gì? Giải mã ý nghĩa số đặc biệt trong tình yêu 1314? Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật đã nghiêm cấm các hành vi nào?
1314 là gì? Giải mã ý nghĩa số đặc biệt trong tình yêu 1314?
Hiện nay, con số 1314 được giới trẻ sử dụng nhiều trong cuộc sống để bày tỏ tình cảm với đối phương của mình. Vậy thì 1314 là gì?
Để biết được 1314 là gì? Cùng tìm hiểu bài viết dưới
Số 1314 có ý nghĩa đặc biệt trong văn hoá Trung Quốc và đã trở thành một biểu tượng tình yêu lâu dài và vĩnh cửu. Trong tiếng Trung, nó được phát âm là yi san yi si, mang ý nghĩa “mãi mãi”, trọn đời trọn kiếp. Do đó, số 1314 đã trở thành một biểu tượng cho sự trường tồn và sự kết nối mạnh mẽ trong tình yêu.
Số 1314 cũng đã trở thành một cụm từ khóa tìm kiếm phổ biến liên quan đến tình yêu trên internet. Người ta tìm kiếm và sử dụng nó để tìm hiểu về ý nghĩa và cách áp dụng trong tình yêu. Lý do phổ biến này có thể là do con số này đại diện cho một khát vọng chung của con người – tình yêu bền vững và mãi mãi.
Ngoài ra, còn có những con số tình yêu như: 419 và 520 thu hút sự quan tâm của nhiều cặp đôi trong việc diễn đạt tình cảm
Trong đó,
Số 419 có nghĩa là mang ý nghĩa đặc biệt trong mối quan hệ tình yêu và được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ đặc biệt của tình yêu. Ý nghĩa của số này thường được liên kết với sự đồng điệu và kết nối tâm hồn giữa hai người yêu nhau.
Số 520 mang trong mình ý nghĩa đặc biệt trong tình yêu và đã trở nên phổ biến trong việc diễn đạt tình cảm. Trong tiếng Trung, số 5 được phát âm giống như “wǔ” và số 2 được phát âm tương tự như “èr”. Khi kết hợp lại, số 520 có âm đọc tương tự như “wǒ ài nǐ”, tức là “tôi yêu bạn”. Do đó, số 520 trở thành một cách đặc biệt và lãng mạn để diễn đạt tình yêu và tình cảm trong ngôn ngữ của tình yêu.
1314 là gì? Giải mã ý nghĩa số đặc biệt trong tình yêu 1314? Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật đã nghiêm cấm các hành vi nào? (Hình từ Internet)
Pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ thân nhân trong quan hệ vợ chồng?
Tại Mục 1 Chương III Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu rõ quyền và nghĩa vụ thân nhân trong quan hệ vợ chồng như sau:
- Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
- Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
- Tình nghĩa vợ chồng
+ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
+ Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
- Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
- Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật đã nghiêm cấm các hành vi nào?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu rõ như sau:
Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Theo đó, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật đã nghiêm cấm các hành vi bao gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.