Hồ sơ yêu cầu dẫn độ của nước ngoài phải bao gồm những văn bản nào? Văn bản yêu cầu dẫn độ phải có những nội dung nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến yêu cầu dẫn độ. Cho tôi hỏi hồ sơ yêu cầu dẫn độ của nước ngoài phải bao gồm những văn bản nào? Văn bản yêu cầu dẫn độ phải có những nội dung nào? Câu hỏi của anh Hoàng Tú ở Hà Nội.

Hồ sơ yêu cầu dẫn độ của nước ngoài phải bao gồm những văn bản nào?

Theo Điều 36 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về hồ sơ yêu cầu dẫn độ như sau:

Hồ sơ yêu cầu dẫn độ
1. Hồ sơ yêu cầu dẫn độ phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu dẫn độ;
b) Các tài liệu kèm theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu dẫn độ được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp với pháp luật của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Luật này.

Theo quy định trên, hồ sơ yêu cầu dẫn độ của nước ngoài phải bao gồm những văn bản sau:

+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu dẫn độ.

+ Các tài liệu kèm theo quy định pháp luật.

Yêu cầu dẫn độ của nước ngoài

Yêu cầu dẫn độ của nước ngoài (Hình từ Internet)

Văn bản yêu cầu dẫn độ của nước ngoài phải có những nội dung nào?

Căn cứ Điều 37 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về văn bản yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo như sau:

Văn bản yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo
1. Văn bản yêu cầu dẫn độ phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;
b) Lý do yêu cầu dẫn độ;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu dẫn độ;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan được yêu cầu dẫn độ;
đ) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú và các thông tin cần thiết khác về người bị yêu cầu dẫn độ.
2. Kèm theo văn bản yêu cầu dẫn độ phải có tài liệu sau đây:
a) Tóm tắt nội dung của vụ án;
b) Các điều luật cần áp dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thời hiệu thi hành hình phạt đối với tội phạm đó;
c) Giấy tờ về quốc tịch và nơi cư trú của người bị yêu cầu dẫn độ, nếu có;
d) Các tài liệu khác mô tả đặc điểm nhận dạng và ảnh của người bị yêu cầu dẫn độ theo pháp luật và tập quán quốc tế.
3. Trường hợp yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Bản sao lệnh bắt hoặc giam giữ của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ;
b) Văn bản xác nhận người bị yêu cầu dẫn độ là người được nêu trong lệnh bắt hoặc giam giữ.
4. Trường hợp yêu cầu dẫn độ để thi hành án thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Bản sao bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ;
b) Văn bản xác nhận người bị yêu cầu dẫn độ là người đã bị kết án.

Theo đó, tùy thuộc vào mục đích của yêu cầu dẫn độ mà văn bản yêu cầu dẫn độ của nước ngoài có những nội dung khác nhau và được quy định tương ứng tại các khoản của Điều 37 nêu trên.

Việc tiếp nhận yêu cầu dẫn độ của nước ngoài được thực hiện thế nào?

Theo quy định tại Điều 38 Luật Tương trợ tư pháp 2007 về tiếp nhận yêu cầu dẫn độ như sau:

Tiếp nhận yêu cầu dẫn độ
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo, Bộ Công an vào sổ hồ sơ dẫn độ và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 36 của Luật này. Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ cung cấp thông tin bổ sung hồ sơ. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ sơ cho nước yêu cầu dẫn độ và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền hai bộ hồ sơ để xem xét, quyết định.

Như vậy, trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo, Bộ Công an vào sổ hồ sơ dẫn độ và kiểm tra hồ sơ.

Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ cung cấp thông tin bổ sung hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền hai bộ hồ sơ để xem xét, quyết định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

922 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào