Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài gồm những văn bản nào?
- Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài gồm những văn bản nào?
- Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài phải có những nội dung nào?
- Việc tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài được thực hiện thế nào?
Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài gồm những văn bản nào?
Theo Điều 52 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù như sau:
Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đang chấp hành hình phạt tù yêu cầu chuyển giao người đó;
b) Các tài liệu kèm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp với pháp luật của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Luật này.
Theo quy định trên, hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài gồm những văn bản sau:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đang chấp hành hình phạt tù yêu cầu chuyển giao người đó.
+ Các tài liệu kèm theo theo quy định.
Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài (Hình từ Internet)
Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài phải có những nội dung nào?
Căn cứ Điều 53 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và tài liệu kèm theo như sau:
Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và tài liệu kèm theo
1. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;
b) Lý do yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
đ) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi thường trú cuối cùng, các căn cứ pháp lý về việc người được yêu cầu chuyển giao đủ tư cách pháp lý để chuyển giao và các thông tin cần thiết khác về người được yêu cầu chuyển giao.
2. Kèm theo văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các thông tin, tài liệu sau đây:
a) Tài liệu để chứng minh người được yêu cầu chuyển giao đã có đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;
b) Văn bản nêu tóm tắt nội dung của vụ án, bản sao bản án, quyết định của Tòa án đối với người đang chấp hành hình phạt tù được yêu cầu chuyển giao;
c) Điều luật áp dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu thi hành hình phạt đối với tội phạm đó của bản án;
d) Tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng và ảnh của người được yêu cầu chuyển giao theo pháp luật và tập quán quốc tế;
...
Theo đó, văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài phải có những nội dung được quy định tại Điều 53 nêu trên.
Việc tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Tương trợ tư pháp 2007 về tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù như sau:
Tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và tài liệu kèm theo, Bộ Công an vào sổ hồ sơ chuyển giao và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này. Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu chuyển giao cung cấp thông tin bổ sung hồ sơ. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ sơ cho nước yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền hai bộ hồ sơ để xem xét, quyết định.
Như vậy, trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và tài liệu kèm theo, Bộ Công an vào sổ hồ sơ chuyển giao và kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền hai bộ hồ sơ để xem xét, quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.