Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường gồm những gì? Ai sẽ yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường?

Cho tôi hỏi hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường gồm những gì? Ai sẽ yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại về môi trường? - Câu hỏi của chị Dân (Lâm Đồng)

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường gồm những gì?

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường (Hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 13/2012/TT-BTC thì hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường do doanh nghiệp bảo hiểm lập bao gồm các tài liệu sau:

- Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại trong đó bao gồm các nội dung:

+ Vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố;

+ Nguyên nhân ban đầu của sự cố;

+ Tính chất, khả năng diễn biến của sự cố;

+ Thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp quy định tại Điều 25 Thông tư 13/2012/TT-BTC;

+ Các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố;

- Dữ liệu, chứng cứ đã thu thập, thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 113/2010/NĐ-CP;

- Văn bản kết luận của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ;

- Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường và kết luận của cơ quan có thẩm quyền về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường;

- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

Ai sẽ yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại về môi trường?

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định như sau:

Nguyên tắc bồi thường
1. Doanh nghiệp bảo hiểm trả cho bên mua bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường đối với bên mua bảo hiểm số tiền mà bên mua bảo hiểm phải bồi thường cho những thiệt hại đối với môi trường do bên mua bảo hiểm gây ra trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm.

Theo quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả cho bên mua bảo hiểm số tiền mà bên mua bảo hiểm phải bồi thường cho những thiệt hại đối với môi trường do bên mua bảo hiểm gây ra trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm nêu trong hợp đồng bảo hiểm.

Việc bồi thường này được thực hiện trên cơ sở khiếu nại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường đối với bên mua bảo hiểm.

Tại khoản 2 Điều 28 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định các cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại là:

- Ủy ban nhân dân cấp xã đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, phường, thị trấn, thị tứ trở lên;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với thiệt hại môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

Việc thực hiện bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường dựa trên nguyên tắc gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 28 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường như sau:

Nguyên tắc bồi thường
4. Việc bồi thường bảo hiểm tuân theo nguyên tắc tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 22 Thông tư này.

Theo đó, việc bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường được thực hiện theo các nguyên tắc được quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 22 Thông tư 13/2012/TT-BTC như sau:

Nguyên tắc bồi thường
...
2. Trường hợp bên mua bảo hiểm bị chết, bị đình chỉ, thu hồi giấy phép tiến hành hoạt động bức xạ, chứng chỉ nhân viên bức xạ, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho bên thứ ba bị thiệt hại.
3. Trường hợp sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm gây thiệt hại cho nhiều đối tượng thì tổng số tiền bồi thường cho tất cả các đối tượng trong mỗi sự cố không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
4. Trường hợp có quyết định của toà án thì số tiền bồi thường căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
5. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm cho bất kỳ sự cố nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với hợp đồng bảo hiểm đó.
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,513 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào