Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con bao gồm những giấy tờ gì? Thời gian giải quyết để nhập quốc tịch Việt Nam cho con là bao lâu?
Điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam cho con?
Nhập quốc tịch Việt Nam cho con nếu là công dân nước ngoài và là người không có quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 cụ thể:
Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam
Tuy nhiên, con của công dân Việt Nam chỉ được nhập quốc tịch Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. (Căn cứ khoản 2 Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015, người thành niên (người từ đủ 18 tuổi trở lên) là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ).
Tuy nhiên, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, nếu con là người chưa thành niên thì phải thuộc trường hợp cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ.
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
Nếu không phải là con của công dân Việt Nam thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải đáp ứng thêm 03 điều kiện sau đây:
- Biết tiếng Việt để hoà nhập cộng đồng (học tập và được cấp bằng ở Việt Nam).
- Đã thường trú từ 05 năm trở lên ở Việt Nam (tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch).
- Có khả năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam.
Nhập quốc tịch Việt Nam cho con (Hình từ Internet)
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con bao gồm những giấy tờ gì?
Theo quy định tại Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm:
(1) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2020-ĐXNQT.1 đã được ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-BTP).
(2) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
(3) Bản khai lý lịch;
(4) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
(5) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
(6) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
(7) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
Tại Điều 10 Nghị định 16/2020/NĐ-CP có nêu giấy tờ quy định tại các điểm (2), (5), (6) và (7) khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 là những giấy tờ sau:
- Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, có dán ảnh của người đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
- Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người đó đã học bằng tiếng Việt tại Việt Nam như bản sao bằng tiến sĩ, bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (bao gồm bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp chuyên nghiệp); bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao chứng chỉ tiếng Việt theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam không có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt thì Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, phỏng vấn về khả năng nghe, nói, đọc viết tiếng Việt của người đó bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Thành phần tham gia phỏng vấn có đại diện của Sở Tư pháp và Sở Giáo dục đào tạo. Kết quả kiểm tra, phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Những người trực tiếp kiểm tra, phỏng vấn chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, phỏng vấn và ý kiến đề xuất của mình;
- Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Bản sao Thẻ thường trú;
- Giấy tờ chứng minh khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy tờ do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận về mức lương hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu nhập của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Lưu ý:
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ.
Thời gian giải quyết để nhập quốc tịch Việt Nam cho con là bao lâu?
Thời gian giải quyết thông thường là 135 ngày làm việc bao gồm các giai đoạn theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 cụ thể:
- 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Sở Tư pháp đề nghị công an tỉnh xác minh nhân thân người xin nhập quốc tịch.
- 30 ngày làm việc: Công an cấp tỉnh xác minh, gửi kết quả về Sở Tư pháp.
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh: Sở Tư pháp hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và gửi ý kiến đề xuất cho Bộ Tư pháp.
- 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất: Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ và thông báo người yêu cầu thực hiện thủ tục thôi quốc tịch nước ngoài (nếu có).
- 10 ngày làm việc kể từ khi người yêu cầu nhận được quyết định thôi quốc tịch nước ngoài: Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo: Thủ tướng trình Chủ tịch nước xem xét nhập quốc tịch cho người yêu cầu.
- 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ: Chủ tịch nước xem xét, ra quyết định nhập quốc tịch cho người yêu cầu nhập quốc tịch Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.