Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp ký ban hành kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ gồm những tài liệu gì?
Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp ký ban hành Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ gồm những tài liệu gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định về Trình ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch như sau:
Trình ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình hoặc Phiếu trình đề nghị ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch;
b) Dự thảo kế hoạch;
c) Các tài liệu liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ xây dựng kế hoạch;
d) Bản sao văn bản tham gia góp ý của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; Biên bản cuộc họp góp ý (nếu có); Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; Văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực (nếu có); Văn bản giải trình việc bảo lưu ý kiến sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực (nếu có); Văn bản thẩm tra của Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Bộ.
...
Theo khoản 1 Điều 14 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ (hoặc ngành Tư pháp).
Như vậy, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp ký ban hành Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ gồm các tài liệu sau:
- Tờ trình hoặc Phiếu trình đề nghị ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch;
- Dự thảo kế hoạch;
- Các tài liệu liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ xây dựng kế hoạch;
- Bản sao văn bản tham gia góp ý của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; Biên bản cuộc họp góp ý (nếu có); Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; Văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực (nếu có); Văn bản giải trình việc bảo lưu ý kiến sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực (nếu có); Văn bản thẩm tra của Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Bộ.
Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp (Hình từ Internet)
Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng ký ban hành được gửi đến những ai?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định như sau:
Trình ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch
...
2. Thủ tục trình ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch thực hiện theo các quy định tại Quy chế làm việc hiện hành của Bộ Tư pháp.
3. Kế hoạch do Bộ trưởng ký ban hành hoặc phê duyệt được gửi đến các Thứ trưởng để biết, chỉ đạo thực hiện; Kế hoạch do Thứ trưởng ký ban hành hoặc phê duyệt được gửi đến Bộ trưởng để báo cáo và các Thứ trưởng khác để biết, phối hợp chỉ đạo thực hiện. Đồng thời được gửi đến Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ 01 bản để tổng hợp, đôn đốc, theo dõi chung.
Theo quy định trên, Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng ký ban hành được gửi đến các Thứ trưởng để biết, chỉ đạo thực hiện.
Đồng thời được gửi đến Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ 01 bản để tổng hợp, đôn đốc, theo dõi chung.
Thời hạn trình ký ban hành Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định như sau:
Thời hạn xây dựng, thẩm tra, hoàn chỉnh dự thảo và trình ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch
...
2. Thời hạn xây dựng, thẩm tra, hoàn chỉnh dự thảo và trình ký ban hành Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ (hoặc ngành) Tư pháp như sau:
a) Đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch gửi dự thảo đến Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm tra trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì việc thẩm tra trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu đề nghị thẩm tra;
c) Đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch tiếp thu ý kiến thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và hồ sơ để trình Bộ trưởng trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi đơn vị nhận được văn bản thẩm tra của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
...
Như vậy, thời hạn xây dựng, thẩm tra, hoàn chỉnh dự thảo và trình ký ban hành Kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ (hoặc ngành) Tư pháp như sau:
- Đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch gửi dự thảo đến Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm tra trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm;
- Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì việc thẩm tra trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu đề nghị thẩm tra;
- Đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch tiếp thu ý kiến thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và hồ sơ để trình Bộ trưởng trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi đơn vị nhận được văn bản thẩm tra của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Lưu ý: Quy chế trên không áp dụng đối với hoạt động xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp về đối ngoại, nghiên cứu khoa học, soạn thảo hoặc tổng kết thi hành một văn bản quy phạm pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân sách trung ương bị thiếu hụt thì được tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không? Có được ứng trước dự toán ngân sách cho năm sau không?
- Doanh nghiệp dự án PPP có được phát hành trái phiếu? Nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu được xác định trên cơ sở nào?
- Bên thuê tài chính phải thanh toán những khoản gì khi chấm dứt trước hạn hợp đồng cho thuê tài chính?
- Cơ quan hiệp thương giá có quyền được từ chối thực hiện xác định mức giá hàng hóa dịch vụ không?
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá khi đáp ứng những điều kiện gì?