Hồ sơ thủ tục khi thu hồi thẻ kiểm tra thị trường của công chức gồm những giấy tờ gì và việc thu hồi thực hiện thế nào?
- Quy định về mẫu thẻ kiểm tra thị trường cho công chức Quản lý thị trường như thế nào?
- Trường hợp nào công chức sẽ bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường?
- Hồ sơ thủ tục khi thu hồi thẻ kiểm tra thị trường của công chức gồm những giấy tờ gì và việc thu hồi thực hiện thế nào?
Quy định về mẫu thẻ kiểm tra thị trường cho công chức Quản lý thị trường như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BCT quy định về mẫu thẻ kiểm tra thị trường như sau:
Mẫu Thẻ
1. Thẻ có hình chữ nhật bằng giấy, kích thước 90mm x 62mm, gồm 02 (hai) mặt, có ép lớp nhựa bảo vệ bên ngoài.
2. Mẫu Thẻ và mô tả Thẻ
a) Đối với Thẻ cấp cho công chức Quản lý thị trường theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường: thực hiện theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với Thẻ cấp cho công chức Quản lý thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường: thực hiện theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Con dấu đóng trên Thẻ như sau:
a) Đối với Thẻ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: đóng dấu của Bộ Công Thương vào phần chữ ký của người cấp Thẻ; đóng 1/4 (một phần tư) dấu nổi thu nhỏ của Bộ Công Thương vào góc phải phía dưới ảnh màu của người được cấp Thẻ;
b) Đối với Thẻ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: đóng dấu thu nhỏ của Tổng cục Quản lý thị trường vào phần chữ ký của người cấp Thẻ; đóng 1/4 (một phần tư) dấu nổi thu nhỏ của Tổng cục Quản lý thị trường vào góc phải phía dưới ảnh màu của người được cấp Thẻ.
Trường hợp nào công chức sẽ bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường?
Cụ thể tại khỏan 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định về việc thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường của công chức như sau:
Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường
1. Công chức bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện công chức không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Pháp lệnh này tại thời điểm cấp thẻ;
b) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, thôi việc; từ trần khi đang trong thời gian công tác;
c) Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc;
d) Mất năng lực hành vi dân sự.
Theo đó, nếu công chức vi phạm một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường.
Thu hồi thẻ kiểm tra thị trường (Hình từ Internet)
Hồ sơ thủ tục khi thu hồi thẻ kiểm tra thị trường của công chức gồm những giấy tờ gì và việc thu hồi thực hiện thế nào?
Theo Điều 7 Thông tư 33/2018/TT-BCT quy định về hồ sơ thủ tục thu hồi thẻ kiểm tra thị trường thực hiện như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi Thẻ
1. Hồ sơ kiến nghị thu hồi Thẻ gồm có:
a) Danh sách công chức bị kiến nghị thu hồi Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến các trường hợp bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác định các trường hợp công chức bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường lập hồ sơ kiến nghị thu hồi Thẻ gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định.
3. Trường hợp Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường không thực hiện kiến nghị thu hồi Thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường kiểm tra và kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định thu hồi Thẻ theo quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường ban hành quyết định thu hồi Thẻ hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực tiếp thu hồi Thẻ đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Thẻ do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này ban hành, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường tiến hành thu hồi Thẻ của công chức thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo bằng văn bản kèm Thẻ bị thu hồi về Tổng cục Quản lý thị trường.
6. Đối với Thẻ bị thu hồi, Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện cắt chéo 1/2 (một phần hai) Thẻ để không còn giá trị sử dụng. Việc cắt Thẻ được lập thành biên bản.
7. Trường hợp công chức đã bị thu hồi Thẻ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường khi đề nghị cấp Thẻ thì hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Thẻ thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định thu hồi Thẻ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Như vậy hồ sơ kiến nghị thu hồi Thẻ kiểm tra thị trường gồm có:
(1) Danh sách công chức bị kiến nghị thu hồi Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư 33/2018/TT-BCT
(2) Các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến các trường hợp bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016.
Sau khi hoàn tất đầy đủ hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc thì Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường ban hành quyết định thu hồi Thẻ hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực tiếp thu hồi Thẻ đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Lưu ý rằng: Đối với Thẻ bị thu hồi, Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện cắt chéo 1/2 (một phần hai) Thẻ để không còn giá trị sử dụng. Việc cắt Thẻ được lập thành biên bản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.