Hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài phải bao gồm những tài liệu nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau Liên thông là gì? Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có được quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không? Hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài phải bao gồm những tài liệu nào? Câu hỏi của anh B.M.V đến từ TP.HCM.

Liên thông là gì? Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có được quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định 158/2006/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP thì liên thông là việc các Sở Giao dịch hàng hóa có thỏa thuận kết nối với nhau, theo đó hợp đồng hàng hóa của Sở Giao dịch hàng hóa này được giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa kia và ngược lại.

Đối chiếu quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định 158/2006/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa:

Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa
...
12. Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.

Theo đó, Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.

Trong đó, Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và quy định của Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 51/2018/NĐ-CP.

Hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài phải bao gồm những tài liệu nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5a Nghị định 158/2006/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP thì:

Thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
1. Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, phải nộp hồ sơ thông báo với Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản thông báo về việc liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài;
b) Biên bản hợp tác giữa Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài hoặc thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có xác nhận của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.

Đối với trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, phải nộp hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài với Bộ Công Thương.

Hình thức nộp hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài: theo một trong ba cách sau:

- Gửi trực tiếp

- Qua đường bưu điện

- Qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.

Thành phần hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài bao gồm:

- Văn bản thông báo về việc liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài;

- Biên bản hợp tác giữa Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài hoặc thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có xác nhận của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.

Lưu ý số 1: Sở Giao dịch hàng hóa gửi 01 bộ hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài về Bộ Công Thương chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ký Biên bản hợp tác với Sở Giao dịch hàng hóa tại nước ngoài.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa về liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, Bộ Công Thương có văn bản phản hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa nếu hồ sơ thông báo chưa đầy đủ.

Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao dịch hàng hóa không nhận được văn bản phản hồi từ Bộ Công Thương có nghĩa là hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa đã đầy đủ, hợp lệ.

Hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài phải bao gồm những tài liệu nào?

Hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài phải bao gồm những tài liệu nào? (Hình từ Internet)

Sở Giao dịch hàng hóa có phải công bố quy chế giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài hay không?

Dựa theo quy định tại Điều 5 Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP thì:

Theo đó, Sở Giao dịch hàng hóa phải có trách nhiệm ban hành và công bố quy chế giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.

Trong đó, thương nhân Việt Nam có quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thông qua các Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có liên thông với Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.

Lưu ý số 2: Việc thanh toán đối với các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài được thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trên cơ sở tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối có liên quan.

Lưu ý số 3: Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thực hiện theo quy định về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Lưu ý số 4: Tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa được giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp trong thương mại của Luật Thương mại và pháp luật liên quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

532 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào