Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có cần xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ không?
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần có tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là bao nhiêu?
- Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có cần xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ không?
- Việc tư vấn về y tế cho người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những nội dung như thế nào?
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần có tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là bao nhiêu?
Điều kiện trở thành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần có tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu được quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP như sau:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;
b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì điều kiện để trở thành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần có tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
Ngoài ra, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này.
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có cần xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ không? (Hình từ internet)
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có cần xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ không?
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có cần xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ được quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận là một trong những tài liệu trong hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Việc tư vấn về y tế cho người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những nội dung như thế nào?
Việc tư vấn về y tế cho người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những nội dung được quy định tại Điều 15 Nghị định 10/2015/NĐ-CP như sau:
Nội dung tư vấn về y tế
1. Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:
a) Các phương án khác ngoài việc mang thai hộ hoặc xin con nuôi;
b) Quá trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ;
c) Các khó khăn khi thực hiện mang thai hộ;
d) Tỷ lệ thành công của kỹ thuật có thể rất thấp nếu dự trữ buồng trứng của người vợ thấp hoặc người vợ trên 35 tuổi;
đ) Chi phí điều trị cao;
e) Khả năng đa thai;
g) Khả năng em bé bị dị tật và có thể phải bỏ thai;
h) Các nội dung khác có liên quan.
2. Người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:
a) Các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sảy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết sau sinh và các tai biến khác;
b) Khả năng phải mổ lấy thai;
c) Khả năng đa thai;
d) Khả năng em bé bị dị tật và phải bỏ thai;
đ) Các nội dung khác có liên quan.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc tư vấn về y tế cho người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những nội dung như sau:
- Các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sảy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết sau sinh và các tai biến khác;
- Khả năng phải mổ lấy thai;
- Khả năng đa thai;
- Khả năng em bé bị dị tật và phải bỏ thai;
- Các nội dung khác có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.