Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị cư trú có được không?
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị cư trú có được không?
Nơi nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Công chứng 2014 như sau:
Bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
...
Theo quy định nêu trên thì khi đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên thì chị phải nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi chị đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
Trường hợp nơi đăng ký tập sự hành nghề khác nơi cư trú thì phải nộp hồ sơ tại nơi đã đăng ký tập sự hành nghề.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị cư trú có được không? (Hình từ Internet)
Mẫu Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được quy định thế nào?
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 như sau:
Bổ nhiệm công chứng viên
…
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;
e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
Theo đó, Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Hiện nay, khi có đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì cá nhân cần phải gửi Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu TP-CC-03 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BTP.
TẢI VỀ mẫu Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên mới nhất 2023
Ai không được bổ nhiệm công chứng viên?
Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên được quy định cụ thể tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 như sau:
Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Theo quy định cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm công chứng viên gồm:
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.