Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có thể thiếu giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ thông qua đại diện không?
- Thành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm những gì?
- Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có thể thiếu giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ thông qua đại diện không?
- Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng quyền sở hữu công nghiệp khi thiếu sót giấy ủy quyền được thực hiện như thế nào?
Thành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 47 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN, được bổ sung bởi điểm a khoản 39 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp cụ thể gồm những thành phần sau:
"47. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
47.1 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
e) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
g) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)”.
h) Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định lại yêu cầu về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.”
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có thể thiếu giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ thông qua đại diện không?
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có thể thiếu giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ thông qua đại diện không? (Nguồn ảnh: Internet)
Tại khoản 3 Điều 48 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN có quy định trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót như sau:
"48.3 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tờ khai không hợp lệ;
b) Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
c) Giấy ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
e) Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
g) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
h) Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
i) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
k) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
l) Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
m) Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba."
Có thể thấy, trường hợp bên bạn ủy quyền cho người đại diện thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp thì một trong những giấy tờ cần thiết là giấy ủy quyền hợp lệ.
Do đó, trường hợp không có giấy ủy quyền hoặc giấy ủy quyền không hợp lệ, hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị xem là thiếu sót.
Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng quyền sở hữu công nghiệp khi thiếu sót giấy ủy quyền được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 48 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, được sửa đổi bởi điểm b khoản 40 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN có quy định thủ tục xử lý hồ sơ như sau:
“48.2 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.”
Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể những trường hợp hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bị xem là thiếu sót và thủ tục xử lý hồ sơ trong trường hợp này.
Do đó, các bên liên quan cần chuẩn bị thành phần hồ sơ đầy đủ như trên để tránh trường hợp phải tốn thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho đúng quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.