Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực nào thực hiện bảo vệ rừng thì được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng?

Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực nào thực hiện bảo vệ rừng thì được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng? Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu gì thì được trợ cấp gạo bảo vệ rừng? Việc thực hiện trợ cấp gạo bảo vệ rừng được quy định thế nào?

Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực nào thực hiện bảo vệ rừng thì được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định về trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng như sau:

Trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng
1. Đối tượng và nội dung trợ cấp: hộ gia đình nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại xã khu vực II và III thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng để thay đổi tập quán du canh du cư, thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy và đối tượng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
...

Như vậy, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại xã khu vực II và III thực hiện bảo vệ rừng thì được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng theo quy định.

Theo đó, mức trợ cấp là 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối tượng được trợ cấp, mức trợ cấp, hình thức trợ cấp cụ thể theo diện tích, số khẩu phù hợp với thực tế của địa phương và thời gian trợ cấp nhưng tối đa 7 năm, đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Mức trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy trong năm căn cứ vào diện tích trồng rừng thực tế và thời gian chưa tự túc được lương thực không quá 6 tháng nhưng tối đa không quá 450 kg/năm;

- Mức gạo trợ cấp cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng trong năm căn cứ vào diện tích thực hiện bảo vệ và phát triển rừng và trong thời gian chưa tự túc được lương thực không quá 4 tháng nhưng tối đa không quá 300 kg/năm;

- Đối với hộ gia đình thực hiện tất cả hoạt động trồng rừng thay thế nương rẫy và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng thì được hưởng theo mức trợ cấp cho hoạt động cao hơn;

- Cách tính mức trợ cấp gạo cụ thể theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực nào thực hiện bảo vệ rừng thì được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng?

Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực nào thực hiện bảo vệ rừng thì được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng? (Hình từ Internet)

Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu gì thì được trợ cấp gạo bảo vệ rừng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, để được trợ cấp gạo bảo vệ rừng thì hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại xã khu vực II và III thực hiện bảo vệ rừng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền hoặc đã sử dụng đất ổn định theo quy định của pháp luật về đất đai, không có tranh chấp;

Thực hiện bảo vệ rừng theo quy định tại các Điều 5, 9 và 12 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung theo quy định tại các Điều 6, 10 và 13 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; trồng rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 58/2024/NĐ-CP và trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, hằng năm được cấp có thẩm quyền nghiệm thu kết quả thực hiện;

(2) Có hợp đồng khoán bảo vệ rừng theo quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; thực hiện khoán bảo vệ rừng theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, hằng năm được cấp có thẩm quyền nghiệm thu kết quả thực hiện.

Việc thực hiện trợ cấp gạo được quy định thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thì việc thực hiện trợ cấp gạo được phân chia từ 2 nguồn, cụ thể:

(1) Thực hiện trợ cấp gạo từ nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức, đơn vị trực thuộc xây dựng dự án về trợ cấp gạo thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng thay thế nương rẫy;

Tổ chức cấp gạo cho từng hộ gia đình trong vùng dự án theo định kỳ tại mỗi thôn nơi hộ gia đình cư trú. Căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lần trợ cấp nhưng tối đa 3 tháng một lần;

- Căn cứ vào dự án về trợ cấp gạo được duyệt, chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức, đơn vị được giao trợ cấp gạo lập danh sách các hộ gia đình tham gia, số lượng gạo trợ cấp cho từng hộ gia đình theo Mẫu số 09, Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP;

- Trợ cấp gạo được thực hiện khi hộ gia đình bắt đầu thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng thay thế nương rẫy, được lập hồ sơ theo Mẫu số 11, Mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP.

(2) Thực hiện trợ cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp danh sách, số lượng gạo hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính; trên cơ sở đề nghị của địa phương và ý kiến của Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ gạo cho địa phương;

- Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao Tổng cục Dự trữ Nhà nước xuất cấp gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho các địa phương theo đúng quy định. Chủ đầu tư hoặc tổ chức, đơn vị được giao trợ cấp gạo tổ chức cấp gạo cho các hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

20 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào