Hộ gia đình chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số thì có được miễn tiền sử dụng đất hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền sử dụng đất?
Hộ gia đình chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số thì có được xem là hộ đồng bào dân tộc thiểu số không?
Căn cứ Điều 1 Thông tư 02/2017/TT-UBDT quy định về hộ đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
..
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt:
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở các thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc Kinh) ở xã khu vực III, thôn, bản, buôn, làng, ấp, phum, sóc, xóm... (sau đây gọi chung là thôn...
..."
Mặt khác tại Công văn 1031/UBDT-CSDT năm 2017 xác định hộ gia đình dân tộc thiểu số như sau:
- Theo quy định tại điểm a khoản 2, Điều 1 Thông tư 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020, quy định “Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo là hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số....”;
Như vậy, hộ gia đình dân tộc thiểu số được xác định là hộ có chủ hộ hoặc có vợ, chồng của chủ hộ là người dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật."
Như vậy, căn cứ quy định trên thì gia hộ gia đình chỉ cần có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số thì được xác định là hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số có được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất hay không?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp miễn tiền sử dụng đất như sau:
"Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
..."
Ngoài ra Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC cũng hướng dẫn về việc miễn tiền sử dụng đất với người dân tộc thiểu số như sau:
"Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất
..
2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.
..."
Theo đó, pháp luật có chính sách miễn nộp tiền sử dụng đất đối mới người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, chỉ những hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo mới được miễn tiền sử dụng đất. Bạn cần kiểm tra lại khu vực mình sống có thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo không, để xác định mình có thuộc trường hợp được miễn hay không.
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền sử dụng đất đối với đối tượng là dân tộc thiểu số?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm như sau:
"Điều 13. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.