Hiệu lực không gian của giấy phép biểu diễn nghệ thuật được cấp theo quy định cũ thì bây giờ có được áp dụng không?

Hiệu lực của giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật là trong phạm vi toàn quốc mà sao phải xin nhiều nơi? Và theo quy định mới không đề cập đến vấn đề hiệu lực không gian của giấy phép xin biểu diễn nghệ thuật thì các giấy phép đã xin trước đây có còn áp dụng được về quy định hiệu lực không gian không?

Biểu diễn nghệ thuật là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 144/2020/NĐ-CP giải thích từ ngữ "biểu diễn nghệ thuật" như sau:

"2. Biểu diễn nghệ thuật là hoạt động thể hiện các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thi người đẹp, người mẫu hoặc kết hợp giữa loại hình nghệ thuật biểu diễn với trình diễn thời trang, các hoạt động văn hoá, thể thao"

Hiệu lực không gian của giấy phép biểu diễn nghệ thuật được cấp theo quy định cũ thì bây giờ có được áp dụng không?

Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định chuyển tiếp như sau:

"1. Giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật; giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật.
2. Các cuộc thi người đẹp, người mẫu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp văn bản chấp thuận địa điểm tổ chức dược triển khai thực hiện theo giấy phép và văn bản chấp thuận đã được cấp."

Như vậy các giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Nghị định 79/2012/NĐ-CPNghị định 15/2016/NĐ-CP (hiện 2 Nghị định này đã hết hiệu lực).

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 79/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP quy định về hiệu lực của giấy phép biểu diễn như sau:

"2. Hiệu lực của giấy phép:
a) Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc;
b) Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào tỉnh, thành phố biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
c) Giấy phép cho nghệ sĩ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước biểu diễn do Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp có thời hạn tối đa 06 tháng;
d) Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp hạn chế về địa Điểm biểu diễn quy định trong giấy phép. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép cấp cho chương trình ca, múa, nhạc tối đa 06 tháng và giấy phép cấp cho chương trình sân khấu tối đa 12 tháng.”

Theo quy định trên thì tùy vào hiệu lực được ghi trên giấy phép thì giấy phép có thể có hiệu lực trên toàn quốc hoặc tại Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh.

Do vậy, khi giấy phép có quy định hạn chế về địa điểm biểu diễn thì khi bạn tổ chức biểu diễn ở cả hai nơi thì bạn phải xin giấy phép của hai thành phố trên.

Biểu diễn nghệ thuật

Biểu diễn nghệ thuật (Hình từ Internet)

Hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật như sau:

"1. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,031 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào