Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai? Trường hợp nào CSGT được xử phạt lỗi xe không chính chủ?

Tôi có bán lại chiếc xe ô tô cho 1 người quen ở cùng quê. Vậy tôi giao xe và đăng ký xe cho người đó là xong hay có phải làm thủ tục gì nữa không? Hồ sơ gốc của xe sẽ do tự người mua đi rút đúng không ạ? Nếu như người này không làm thủ tục sang tên xe theo quy định thì khi xử phạt lỗi xe không chính chủ CSGT sẽ được áp dụng với ai? Có phải CSGT cứ phát hiện ra xe không chính chủ là họ sẽ phạt luôn hay không? Tôi cám ơn nhiều! Mong các bạn sớm giải đáp giúp tôi.

Trách nhiệm của chủ xe sau khi bán xe là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

- Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

- Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Theo đó, nếu xe ô tô của bạn đăng ký biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; xe biển số ký hiệu 80 nền màu trắng, chữ và số màu đen, thì trước khi bàn giao xe cho tổ chức, cá nhân mua xe; bạn có trách nhiệm phải thu hồi, nộp lại đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe.

Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai?

Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai?

Người có trách nhiệm rút hồ sơ gốc khi mua xe ô tô cũ được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cấp đăng ký, biển số xe như sau:

- Đăng ký sang tên:

+ Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

+ Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Như vậy, trách nhiệm thu hồi hồ sơ gốc của xe thuộc về người đã mua lại chiếc xe ô tô này của bạn.

Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai?

Căn cứ điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;”

Theo đó, lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô hay thường được gọi là “lỗi không chính chủ” hiện nay chỉ áp dụng đối với người không làm thủ tục theo quy định để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô. Như vậy, bạn là người đã bán xe thì sẽ không bị xử phạt với lỗi xe không chính chủ.

Trường hợp nào CSGT được xử phạt lỗi xe không chính chủ?

Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.

Theo đó, việc xác minh để phát hiện và xử phạt lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua 01 trong các hình thức sau đây: Qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,466 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào