Hiện nay hồ sơ đề nghị xoá án tích thì gồm những thủ tục gì? Quy định pháp luật về xóa án tích như thế nào?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật, anh muốn làm hồ sơ đề nghị xoá án tích thì gồm những thủ tục gì? Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt có được xóa án tích? Xin cảm ơn!

Quy định về xóa án tích như thế nào?

Căn cứ Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 69. Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Theo đó, xóa án tích bao gồm có 3 trường hợp sau:

- Đương nhiên được xóa án tích;

- Xóa án tích theo quyết định của Tòa án;

- Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

Xóa án tích

Xóa án tích

Các trường hợp đương nhiên được xóa án tích theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo quy định hiện hành tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Thủ tục xóa án tích được quy định như thế nào?

Thủ tục xóa án tích được quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

- Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

- Đối với 2 trường hợp xóa án tích còn lại thì sẽ do Tòa án quyết định, thủ tục cụ thể như sau:

+ Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

+ Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Về thành phần hồ sơ cụ thể như thế nào thì quy định không có nêu rõ mà mình phải liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền theo từng trường hợp trên để hướng dẫn cụ thể hồ sơ cho mình anh nhé. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của Ban hỗ trợ thì thành phần hồ sơ như sau, anh có thể tham khảo để chuẩn bị tốt hơn:

1. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích theo Quyết định của Tòa:

– Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa);

– Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp;

– Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;

– Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an);

– Bản sao hộ khẩu;

– Bản sao chứng minh nhân dân.

2. Trường hợp xóa án tích trong trường hợp đặc biệt thì ngoài những giấy tờ theo quy định ở mục 1 trên thì người bị kết án còn phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.

Lệ phí: Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (Trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích ).

Tuy nhiên, trên thực tế Tòa án chỉ cấp Giấy chứng nhận xóa án tích cho các đối tượng có đơn yêu cầu, nhưng thủ tục xin cấp giấy này hết sức phức tạp. Anh nên xem trường hợp của mình thuộc cụ thể vào trường hợp nào theo quy định để có thể liên hệ ngay với Tòa án hướng dẫn cho mình.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

15,443 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào