Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà đối tượng bị truy nã về tội giết người chưa bị bắt thì có được miễn tội không?
Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà đối tượng bị truy nã về tội giết người chưa bị bắt thì có được miễn tội không?
Căn cứ Mục 13 Phần II Công văn 81/2002/TANDTC có hướng dẫn về vấn đề lệnh truy nã và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
...
Theo tinh thần quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, cũng như tinh thần hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 7-1-1995 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, thì thẩm quyền ra quyết định (lệnh) truy nã và quyết định đình nã là của cơ quan Điều tra. Quyết định (lệnh) truy nã chỉ hết hiệu lực khi người bị truy nã đã chết hoặc bị bắt giữ theo quyết định (lệnh) truy nã hoặc trong trường hợp có quyết định đình nã của cơ quan Điều tra; do đó, trong trường hợp bị cáo bỏ trốn, cơ quan công an đã ra quyết định (lệnh) truy nã nhưng không có kết quả và Toà án xét xử vắng mặt bị cáo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 03/TTLN nói trên, thì khi bản án sơ thẩm của Toà án có hiệu lực pháp luật Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án phạt tù cùng bản sao bản án này mà không cần phải yêu cầu cơ quan Điều tra ra quyết định (lệnh) truy nã mới.
...
Theo quy định vừa nêu thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và hiệu lực của lệnh truy nã sẽ không liên quan gì với nhau.
Lệnh truy nã chỉ hết hiệu lực khi đối tượng bị truy nã về tội giết người đã chết hoặc bị bắt giữ hoặc trong trường hợp có quyết định đình nã của cơ quan điều tra.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
...
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Từ những quy định trên thì có thể hiểu là cá nhân bị truy nã về tội giết người và đã có lệnh truy nã sau khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được miễn tội. Nếu như bị phát hiện và bắt giữ thì thời hiệu sẽ được tính lại từ đầu kể từ thời điểm người đó bị bắt.
Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà đối tượng bị truy nã về tội giết người chưa bị bắt thì có được miễn tội không? (Hình từ Internet)
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...
Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là 20 năm, được áp dụng đối với cá nhân thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (Theo khoản 3 Điều 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
Lưu ý: Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự các tội phạm sau:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự;
- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật Hình sự.
Cá nhân phạm tội giết người có thể bị phạt tù cao nhất là bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:
Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, cá nhân có một trong những hành vi giết người tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất là tử hình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.