Hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu được phân thành những loại nào? Việc ghi nhãn hệ ống cao su phải đáp ứng điều kiện gì?
Hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu được phân thành những loại nào?
Căn cứ tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13795:2023 (ISO 1823:2015) về Ống và hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu - Yêu cầu kỹ thuật quy định thì hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu được phân loại theo mục đích sử dụng cuối cùng như sau:
- Loại R, hệ ống lỗ thô để vận hành tại bến tàu và dành cho các tình huống có thể sử dụng hệ ống tương đối cứng, nặng và chắc chắn.
Lớp lót bằng vải tráng cao su được hỗ trợ và gia cường bằng sợi thép xoắn tráng kẽm (nhúng nóng) bên trong.
Các hệ ống loại R dẫn điện liên tục;
- Loại A, hệ ống lỗ thô được bọc kim loại để vận hành tại bến tàu.
Ngoài sợi thép xoắn tráng kẽm bên trong, phải có lớp vỏ thép xoắn bên ngoài làm bằng cùng vật liệu.
Ống loại A dẫn điện liên tục và có thể nhẹ hơn và mềm dẻo hơn loại R;
- Loại S, hệ ống lỗ trơn láng để vận hành tại bến tàu, tại nơi cần đến độ dẻo và độ nhẹ. Hệ ống loại S có thể là dẫn điện liên tục hoặc dẫn điện không liên tục;
- Loại L, hệ ống dùng cho hoạt động xả tại bến tàu và xả nói chung, nơi cần chú ý chủ yếu đến độ dẻo lớn hơn, khối lượng thấp hơn và dễ thao tác.
Hệ ống loại L có thể là dẫn điện liên tục hoặc dẫn điện không liên tục. Chúng chỉ phù hợp cho các ứng dụng xả.
Hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu được phân thành những loại nào? (Hình từ Internet)
Hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu được phân thành mấy nhóm?
Căn cứ tiểu mục 4.3 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13795:2023 (ISO 1823:2015) về Ống và hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu - Yêu cầu kỹ thuật quy định, mỗi loại hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu phải được ký hiệu theo ba nhóm, tùy thuộc vào sự vận chuyển các sản phẩm dầu mỏ chứa hàm lượng chất thơm tối đa:
- Nhóm 25: Dùng cho dầu và xăng (phù hợp với loại có hàm lượng chất thơm không lớn hơn 25 %);
- Nhóm 50: Dùng cho dầu và xăng (phù hợp với loại có hàm lượng chất thơm không lớn hơn 50 %);
- Nhóm 100: Dùng cho dầu và xăng (phù hợp với loại có hàm lượng chất thơm lên đến 100 %).
Mỗi nhóm tiếp tục được chia thành năm cấp độ theo áp lực làm việc lớn nhất:
- Cấp độ 5: Cho áp lực làm việc lớn nhất là 0,5 MPa (5 bar);
- Cấp độ 7: Cho áp lực làm việc lớn nhất là 0,7 MPa (7 bar);
- Cấp độ 10: Cho áp lực làm việc lớn nhất là 1,0 MPa (10 bar);
- Cấp độ 15: Cho áp lực làm việc lớn nhất là 1,5 MPa (15 bar);
- Cấp độ 20: Cho áp lực làm việc lớn nhất là 2,0 MPa (20 bar).
Việc ghi nhãn hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu phải đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại Mục 12 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13795:2023 (ISO 1823:2015) về Ống và hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu - Yêu cầu kỹ thuật thì việc ghi nhãn hệ ống cao su dùng để hút và xả dầu phải đáp ứng cácđiều kiện sau đây:
- Mỗi chiều dài của hệ ống phải được ghi nhãn rõ ràng, bền và dễ đọc ở cả hai đầu tại các vị trí đối diện theo đường kính bằng các ký tự có chiều cao ít nhất là 10 mm.
-Việc ghi nhãn phải bằng cách sử dụng nhãn cao su có màu tương phản, được cố định vĩnh viễn bằng cách lưu hóa vào thân ống gần mỗi đầu nối, hoặc bằng cách sử dụng nhãn bằng đồng thau được hàn đồng hoặc hàn mềm vào đầu mút của bề mặt ngoài khớp nối hoặc mép mặt bích với các thông tin sau:
+ Tên nhà sản xuất hoặc thương hiệu, ví dụ: XXX....;
+ Viện dẫn tiêu chuẩn này, ví dụ: TCVN 13795:2023 (ISO 1823:2015);
+ Loại, nhóm, và cấp độ được chỉ định, ví dụ: A50-15;
+ Kích cỡ danh nghĩa, Ví dụ: 75;
+ Áp lực làm việc lớn nhất, ví dụ: 1,5 MPa (15 bar);
+ Quý và năm sản xuất, ví dụ: Q2-2014;
+ Số seri được cấp bởi nhà sản xuất hệ ống, ví dụ: 005.
- Ngoài ra, các hệ ống không dẫn điện liên tục phải có dòng chữ “DẪN ĐIỆN KHÔNG LIÊN TỤC” bằng các ký tự dễ đọc, cao ít nhất 20 mm được lưu hóa vĩnh viễn trên thân ống tại mỗi đầu ở các vị trí đối diện theo đường kính.
Thông tin này phải được bổ sung tại đầu gần với đầu nối không được liên kết bằng dòng chữ “ĐẦU KHÔNG LIÊN KẾT’.
- Sau thử nghiệm, giá trị độ giãn dài tạm thời phải được sơn rõ ràng tại mỗi đầu ống ở các vị trí đối diện theo đường kính.
- Đối với các hệ ống cố khớp nối mặt bích không gắn sẵn trong quá trình sản xuất, thông tin sau đây phải được đóng dấu rõ ràng trên cạnh của tất cả các mặt bích ở các vị trí đối diện theo đường kính:
+ Tên nhà sản xuất hoặc thương hiệu và số seri được cấp bởi nhà sản xuất; ví dụ; XXX/999;
+ Tháng và năm của hệ ống ví dụ: 06-2014;
+ Áp lực thử nghiệm/áp lực làm việc lớn nhất, ví dụ: 1,5 MPa (15 bar).
- Dấu này chỉ có thể được đóng sẵn khi có đủ không gian trên cạnh mặt bích và không làm nhiễu với các dấu mà nhà sản xuất in trên mặt bích.
Trong trường hợp không có đủ chỗ để in thông tin cần thiết trên các cạnh mặt bích, có thể in lên thẻ kim loại được gắn vĩnh viễn với khớp nối mặt bích.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.