Hành vi tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia có phải là tài liệu mật hay không? Hành vi tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia có phải là tài liệu mật hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 như sau:

Phạm vi bí mật nhà nước
Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc:
...
8. Thông tin về giáo dục và đào tạo:
a) Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến việc tổ chức kỳ thi cấp quốc gia;
b) Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước;
...

Theo quy định thì đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia là thông tin về giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Và theo Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 quy định về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:

Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:
1. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai.
2. Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và nước ngoài cần được bảo vệ theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo.

Như vậy, đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia là tài liệu bí mật nhà nước cấp độ Tối mật mà nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Hành vi tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Hành vi tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ Internet)

Hành vi tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Theo đó, người nào có hành vi tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng xã hội mà sau khi cơ quan chức năng xác định việc lộ đề thi là sai sự thật thì người tung tin đồn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Cụ thể:

- Người lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia là một trong những tài liệu Tối mật của nhà nước nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Người phạm tội mà gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Hành vi tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng xã hội chưa đến mức truy cứu TNHS thì có bị phạt tiền không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) như sau:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
...

Như vậy, đối với hành vi tung tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng xã hội chưa đến mức truy cứu TNHS nhằm mục đích cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc danh dự nhân phẩm của cá nhân khác sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Đồng thời, buộc phải gỡ bỏ thông tin tin đồn lộ đề thi chính thức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đã đăng trên mạng xã hội hoặc bất kỳ nền tảng nào. (Theo khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)

Lưu ý: theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

506 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào