Hành vi trộm cắp tài sản từ 5 lần trở lên có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Thế nào là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?

Tôi hiện tại đang làm công nhân cho một công ty X. Từ ngày 20/8/2021 đến ngày 26/8/2021, tôi có trộm cắp tài sản 6 lần ở công ty X. Vậy trong trường hợp trên, hành vi trộm cắp tài sản từ 5 lần trở lên của tôi có được xem xét là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự do “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” không? Tôi có thể bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn!

Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định mới nhất hiện nay

Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

"1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng."

Như vậy, một người phạm tội khi có một trong các tình tiết nêu trên thì được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản

Hành vi trộm cắp tài sản từ 5 lần trở lên có được xem xét là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự do “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” không?

Bộ Luật Hình sự hiện nay có quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại (thời điểm 26/8/2021) vẫn chưa có một văn bản pháp lý nào quy định cụ thể về tình tiết này. Do vậy, áp dụng quy định tại mục 5.1 Điều 5 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP của tòa án nhân dân tối cao để xác định khung tình tiết tăng nặng này (Nghị quyết này đã hết hiệu lực vào ngày 8/10/2021). Theo đó:

5.1. Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích;
Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính”.
5.2. Khi áp dụng tình tiết "phạm tội có tính chất chuyên nghiệp", cần phân biệt:
a. Đối với trường hợp phạm tội từ năm lần trở lên mà trong đó có lần phạm tội đã bị kết án, chưa được xóa án tích thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị áp dụng cả ba tình tiết là “phạm tội nhiều lần”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”.
Ví dụ: B đã bị kết án về tội “trộm cắp tài sản”, nhưng chưa chấp hành hình phạt hoặc sau khi chấp hành xong hình phạt, trong một thời gian, B lại liên tiếp thực hiện bốn vụ trộm cắp tài sản (tài sản chiếm đoạt được trong mỗi vụ có giá trị từ năm trăm ngàn đồng trở lên). Trong trường hợp này, B phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bị áp dụng ba tình tiết tăng nặng là “phạm tội nhiều lần”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”.
b. Đối với tội phạm mà trong điều luật có quy định tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” là tình tiết định khung hình phạt thì không được áp dụng tình tiết đó là tình tiết tăng nặng tương ứng quy định tại Điều 48 của BLHS. Trường hợp điều luật không có quy định tình tiết này là tình tiết định khung hình phạt thì phải áp dụng là tình tiết tăng nặng tương ứng quy định tại Điều 48 của BLHS.”

Trong trường hợp này, bạn đang có công việc chính là làm công nhân tại công ty X, nguồn thu nhập chính của bạn là từ tiền lương, tiền công làm công nhân, hành vi trộm cắp tài sản của bạn không phải là để lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính do đó không đủ điều kiện để áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” như quy định nêu trên. Bên cạnh đó, có thể xem xét tới tình tiết "Phạm tội 02 lần trở lên" là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Hành vi trộm cắp tài sản từ 5 lần trở lên có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật."

Theo đó, hành vi trộm cắp tài sản từ 5 lần trở lên của bạn nếu trị giá tài sản trộm cắp từ 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,014 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào